Chăm con khỏe http://chamconkhoe.com.vn Wed, 11 Aug 2021 09:08:03 +0700 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.1.1 Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ em – Những điều cần biết http://chamconkhoe.com.vn/tiem-phong-viem-gan-b-cho-tre-em-3655/ http://chamconkhoe.com.vn/tiem-phong-viem-gan-b-cho-tre-em-3655/#respond Thu, 13 Aug 2020 09:29:23 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3655 Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm rất nguy hiểm. Để phòng bệnh hiệu quả, tất cả mọi người nên tiêm vắc xin phòng bệnh, đặc biệt là trẻ em. Lịch tiêm phòng viêm gan B ở trẻ như thế nào? Trẻ cần phải tiêm mấy mũi? Cùng chúng tôi trả lời bằng những thông tin dưới đây.

Tiêm phòng viêm gan B cho trẻ em - Những điều cần biết 1

Trẻ cần được tiêm vắc xin viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh vì sao?

Viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh gây ra do virus viêm gan B. Nếu không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng với sức khỏe như suy gan, xơ gan, ung thư gan…Nước ta được xếp danh sách có tỷ lệ người nhiễm virus viêm gan B cao. Đối tượng dễ mắc là trẻ em và phụ nữ có thai. Vì vậy, trẻ sơ sinh trong 24 giờ đầu sau sinh cần được tiêm vắc xin viêm gan B để phòng bệnh lây truyền bởi virus viêm gan B, bảo vệ tốt sức khỏe.

Bên cạnh đó, nguy cơ truyền bệnh từ mẹ sang con có thể lên tới 90% nếu không áp dụng các biện pháp bảo vệ sau sinh. Với những trẻ bị lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sẽ không thể đào thải virus ra khỏi cơ thể. Cơ thể trẻ phải mang virus suốt đời. Những trẻ sơ sinh bị viêm gan B có nguy cơ mắc viêm gan mạn tính, xơ gan, thậm chí ung thư gan khi trưởng thành. Theo thống kê, tỷ lệ tử vong chiếm 25%.

Người mẹ mắc viêm gan B lây nhiễm cho thai nhi qua những đường sau:

  • Lây nhiễm trong tử cung: Virus viêm gan B truyền từ mẹ cho thai nhi qua con đường này chiếm tỷ lệ 5%. Lây nhiễm virus viêm gan B trong tử cung chủ yếu thông qua nhau thai hoặc qua âm đạo trên.
  • Lây nhiễm trong quá trình sinh: Trong quá trình sinh con, virus viêm gan B có chứa trong dịch, máu, dịch báng được tiết ra từ âm đạo. Trong quá trình sinh nở, nếu thai nhi có các tổn thương da hay niêm mạc…mà tiếp xúc với dịch, máu của người mẹ sẽ bị lây viêm gan B.
  • Lây nhiễm sau sinh: Nguy cơ cao trẻ bị nhiễm virus viêm gan B nếu tiếp xúc với dịch của người mẹ. Tuy virus viêm gan B không lây truyền qua tiếp xúc da hay khi cho con bú. Nhưng nếu núm vú bị nứt hay có vết thương hở, bạn không nên cho con bú. Bởi trẻ có thể tiếp xúc với máu mang virus của người mẹ.

Trẻ được tiêm vắc xin viêm gan B trong 24 giờ sau sinh có khả năng miễn dịch với virus viêm gan B truyền từ người mẹ lên tới 85 – 90%. Tiêm càng sớm hiệu quả mang lại càng cao. Nếu tiêm muộn hơn, mức độ miễn dịch sẽ giảm theo từng ngày và tới ngày thứ 7 hầu như không còn tác dụng.

Trẻ được tiêm vắc xin viêm gan B không chỉ tránh được nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con mà bảo vệ cơ thể bé khỏi virus viêm gan B từ các yếu tố bên ngoài.

Tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ như thế nào?

Cần tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sau khi sinh  ra đời. Tiêm vắc xin phòng viêm gan B 3 hay 4 mũi tùy thuộc vào thời gian nào và được chia thành 3 trường hợp như sau:

1: Trẻ có mẹ nhiễm viêm gan B

Với những trẻ có mẹ bị nhiễm virus viêm gan B, khi ra đời trong vòng 24 giờ sau sinh bắt buộc trẻ phải được tiêm 2 mũi như sau:

Mũi thứ nhất: Tiêm phòng viêm gan B bằng huyết thanh

Thời điểm tiêm hiệu quả nhất là trong vòng 2 giờ sau sinh. Trẻ sau sinh hệ miễn dịch chưa hoàn chỉnh nên mũi tiêm nhằm đưa kháng thể đặc hiệu có nguồn gốc từ người hay động vật vào cơ thể trẻ nhằm chống lại virus viêm gan B. Người ta gọi đây là miễn dịch thụ động.

Tuy nhiên, huyết thanh này sẽ nhanh chóng mất tác dụng trong vài ngày. Vì vậy, để bảo vệ cơ thể trẻ lâu dài hơn cần phảm tiêm thêm một loại miễn dịch khác, là miễn dịch chủ động đặc hiệu. Để có được miễn dịch này, cần tiêm vắc xin phòng viêm gan B vào cơ thể trẻ.

Mũi thứ hai: Tiêm vắc xin phòng viêm gan B cho trẻ

Khi đưa kháng nguyên vào, cơ thể trẻ tự sản xuất ra các kháng thể nhằm chống lại virus viêm gan B. Không giống với kháng thể huyết thanh, kháng thể trong vắc xin phải mất 7 – 14 ngày mới tạo ra được. Tiêm phòng viêm gan B bằng Vaccine mang lại hiệu quả phòng ngừa bệnh ở trẻ là 90- 95%.

Sau hai mũi sau sinh này, các mẹ cần lưu ý cho trẻ tiếp tục tiêm 3 mũi vắc xin viêm gan B để hoàn thành quy trình tiêm ngừa viêm gan B cho trẻ. Tóm tắt lại, trẻ có mẹ bị viêm gan B cần tiêm theo quy trình sau để phòng bệnh viêm gan B:

  • Mũi huyết thanh: Phòng viêm gan B (trong vòng 24h nhưng tốt nhất là trong vòng 2h sau sinh)
  • Mũi đầu tiên:  trong vòng 24h sau sinh
  • Mũi thứ hai: 1 tháng sau mũi tiêm đầu
  • Mũi thứ ba: 2 tháng sau mũi tiêm đầu tiên
  • Mũi thứ tư: 12 tháng sau mũi tiêm đầu tiên

1: Trẻ có mẹ nhiễm viêm gan B 1

Cần tiêm vắc xin viêm gan B cho trẻ theo đúng phác đồ

2: Trẻ có mẹ không bị nhiễm viêm gan B

Nếu trẻ có mẹ không bị nhiễm viêm gan B thì tiêm vắc xin phòng viêm gan B theo sơ đồ sau:

  • Mũi đầu tiên: Trong vòng 24h sau sinh.
  • Mũi thứ hai: 1 tháng sau khi tiêm mũi đầu tiên
  • Mũi thứ ba: 6 tháng sau khi tiêm mũi đầu tiên
  • Sau 12 tháng tuổi, có thể tiêm bổ sung 1 mũi thứ tư để nhắc lại vào trẻ đủ 16 đến 18 tháng tuổi.

Cha mẹ cần tiêm cho trẻ đúng thời gian để đạt hiệu quả phòng viêm gan B tối đa.

Lưu ý: Với trường hợp 1 và 2, trẻ có thể được chỉ định tiêm phối hợp (vắc xin 5in1 hoăc 6in1) có chứa kháng nguyên viêm gan B với lịch tiêm 3 mũi cơ bản khi trẻ được 2 tháng tuổi, 3 tháng tuổi, 4 tháng tuổi và 1 mũi nhắc lại khi trẻ được 16 – 18 tháng tuổi.

3: Trẻ thuộc nhóm đối tượng hoãn tiêm

Trẻ sinh ra nếu có mẹ không bị nhiễm viêm gan B, nhưng lại thuộc nhóm đối tượng sau thì cần phải xem xét để hoãn lại.

  • Trường hợp sinh non, sinh khó, trẻ không đủ 2 kg tại thời điểm tiêm vắc xin, bị dị tật hay đang được theo dõi ở khoa hồi sức sơ sinh
  • Trẻ bị một số bệnh lý cấp hoặc mãn tính, có triệu chứng sốt cao hoặc mắc bệnh dị ứng miễn dịch
  • Người mẹ đang bị sốt, nước ối bẩn, có nguy cơ nhiễm trùng chu sinh

Cần lưu ý, thời gian hoãn tiêm không dài quá 7 ngày sau khi sinh. Số mũi tiêm là 3 mũi bình thường như nhóm trẻ thuộc đối tượng có mẹ không bị nhiễm viêm gan B.

Thông tin hữu ích:

Các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi trẻ tiêm vắc xin viêm gan B

Trong 24 – 48 giờ sau khi tiêm, trẻ sơ sinh cần được theo dõi. Vắc xin viêm gan B được đánh giá khá an toàn đối với trẻ. Tuy nhiên, với một số trường hợp trẻ có thể xảy ra một số phản ứng như sau:

Đau chỗ tiêm hoặc sốt nhẹ

Đau chỗ tiêm hoặc sốt nhẹ 1

Trẻ có thể bị đau nhẹ chỗ tiêm sau khi tiêm vắc xin viêm gan B

Một số trẻ bị đau ở vị trí chỗ tiêm hoặc sốt nhẹ vài ngày sau đó. Tuy nhiên, những dị ứng nghiêm trọng rất hiếm xảy ra sau khi trẻ được tiêm loại vắc xin này. Để yên tâm, bạn có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để nhận biết rõ ràng những phản ứng của cơ thể sau khi tiêm.

Một số phản ứng khác

Có một số trường hợp, sau khi tiêm vắc xin viêm gan B thấy người mệt mỏi, choáng váng. Để hạn chế nguy cơ xảy ra ngất xỉu hay ngã bạn nên cho con ngòi nghỉ hoặc nằm xuống 15 phút sau khi tiêm. Nếu bé thấy chóng mặt hoặc thay đổi về thị lực, ù tai…cần thông báo với bác sĩ ngay lập tức.

Sau khi tiêm ngừa, bạn cần chú ý đến tất cả những điều gì khác thường có thể xảy ra với con như bị dị ứng nghiêm trọng, sốt cao hoặc có những hành vi bất thường. Dấu hiệu dị ứng nghiêm trọng bao gồm sưng mặt, cổ họng, khó thở, nhịp tim nhanh, chóng mặt, phát ban…

Trên đây là những thông tin chúng tôi cung cấp về tiêm phòng viêm gan B cho trẻ. Hi vọng giúp bạn hiểu hơn về tầm quan trọng của việc tiêm phòng vắc xin viêm gan B đối với trẻ em.

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/tiem-phong-viem-gan-b-cho-tre-em-3655/feed/ 0
Sốt siêu vi – Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-3610/ http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-3610/#respond Sun, 14 Jun 2020 02:54:36 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3610 Sốt siêu vi là thuật ngữ chỉ chung các loại bệnh do virus gây ra với dấu hiệu đặc trưng là sốt. Bệnh gặp khá phổ biến ở đối tượng trẻ em do hệ miễn dịch suy giảm. Nếu điều trị tích cực bệnh diễn tiến 7 – 10 ngày và nhanh chóng thuyên giảm. Tuy nhiên, không nên chủ quan về bệnh vì có một số trường hợp gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Sốt siêu vi - Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị 1

Sốt siêu vi là gì?

Sốt siêu vi là thuật ngữ chung chỉ những trường hợp bị sốt do nhiễm các loại siêu vi trùng (virus) khác nhau. Một số trường hợp có thể chẩn đoán nguyên nhân nhờ vào đặc điểm dịch tễ nhưng một số trường hợp không thể chẩn đoán nguyên nhân.

Phần lớn các trường hợp sốt siêu vi có các biểu hiện như đau đầu, đau nhức mình mẩy, nổi ban…Loại bệnh này chỉ cần điều trị triệu chứng của bệnh như hạ sốt, chống mất nước, có chế đọ nghỉ ngơi, cách ly tránh lây nhiễm bùng phát dịch bệnh. Phần lớn sốt siêu vi không nguy hiểm, tuy nhiên có một số trường hợp bệnh nhanh chóng dẫn tới tử vong đặc biệt ở đối tượng trẻ em.

Xem thêm: Sốt siêu vi ở trẻ em là gì?

Nguyên nhân bệnh sốt siêu vi

Nguyên nhân gây sốt siêu vi chủ yếu do các loại virus khác nhau trong đó điển hình phải kể tới:

  • Rhinovirus
  • Coronavirus
  • Adenovirus
  • Enterovirus
  • Virus cúm

Những tác nhân này có thể gây nên nhiều loại sốt siêu vi khác nhau.

Đối tượng dễ mắc sốt siêu vi là trẻ em và người lớn tuổi vì hệ miễn dịch của họ thấp hơn so với những người khỏe mạnh. Nhiễm virus có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể như phổi, ruột, hệ hô hấp…Sốt cao là dấu hiệu khi hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các virus xâm nhập và tiêu diệt chúng.

Triệu chứng sốt siêu vi thường gặp

Các triệu chứng của sốt siêu vi thường giống với các bệnh lý thông thường khác nên cần phân biệt sốt siêu vi với các bệnh lý khác để có biện pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là các dấu hiệu của bệnh:

  • Sốt cao: Người bệnh sốt cao 39 – 40 độ C thận chí lên tới 41 độ C kèm theo tình trạng mệt mỏi, chán ăn. Trẻ dưới 5 tuổi nếu không được hạ sốt kịp thời khi sốt cao có thể dẫn tới co giật. Trẻ co giật không được xử lý kịp thời có thể dẫn tới suy hô hấp, thiếu oxy não gây ảnh hưởng tới trí tuệ hay những di chứng nặng nề về não.
  • Đau đầu: Đây là triệu chứng khá thường gặp ở người bệnh, người bệnh thường nhức đầu dữ dội, trong đầu có cảm giác chao đảo, quay cuồng…Nguyên nhân do sốt nên tuần hoàn máu mạnh và mạch máu căng ra. Khi sờ vào hai huyệt thái dương của người bệnh đang đau đầu thì có thể cảm giác thái dương đập mạnh. Những người bệnh bị đau đầu thường nhắm nghiền mắt và nằm co lại, li bì vì choáng váng.
  • Viêm đường hô hấp: Kèm theo sốt và đau đầu, người bệnh còn có các biểu hiện viêm đường hô hấp như viêm họng, rát họng, ho, chảy nước mũi, hắt hơi, sổ mũi…
  • Viêm kết mạc mắt: Kết mạc mắt có thể đỏ, có gỉ mắt, chảy nước mắt, mắt người bệnh lờ đờ
  • Nôn: Thường xuất hiện ở trẻ, nôn sau khi ăn, người lớn có thể bị nôn mửa chủ yếu do viêm họng, kích thích chất nhầy
  • Phát ban: Tình trạng này thường xuất hiện sau sốt 2 – 3 ngày, cơ thể nổi những nốt đỏ li ti đầu tiên ở bàn tay, bàn chân sau đó lan ra khắp người. Khi xuất hiện ban người bệnh đỡ sốt do đã qua giai đoạn ủ bệnh và phát bệnh.
  • Rối loạn tiêu hóa: Nếu nguyên nhân gây sốt do virus đường tiêu hóa người bệnh có thể bị rối loạn tiêu hóa. Hiện tuownjgn ày xuất hiện sau sốt vài ngày với dấu hiệu đi ngoài phân lỏng, không có máu và có nhày.
  • Viêm hạch: Hạch ở vùng đầu, mặt, cổ thường sưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy.

Triệu chứng sốt siêu vi thường gặp 1

Sốt cao là triệu chứng phổ biến của sốt siêu vi

Xem thêm: Sốt siêu vi có phát ban không?

Đường lây truyền bệnh sốt siêu vi

Bệnh sốt siêu vi có thể lây qua đường hô hấp và tiêu hóa thông qua giao tiếp, ăn uống hàng ngày. Người lành khi tiếp xúc với dịch của người bệnh ( nước bọt, dịch mũi) bắn ra khi nói chuyện, ho, hắt hơi, sổ mũi có thể bị nhiễm virus và nguy cơ bùng phát thành dịch.

Ngoài ra, những vật dụng ở nơi công cộng như tay vịn cầu thang, nắm cửa, đồ chơi trẻ em là những nguồn có chứa virus gây bệnh trong cộng đồng.

Một số ít virus cũng có thể lây truyền qua đường máu thông qua hoạt động tiêm chích, truyền máu, quan hệ tình dục hay truyền từ mẹ sang con.

Chẩn đoán và điều trị bệnh Sốt siêu vi

Chẩn đoán

Sốt siêu vi có các triệu chứng dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Do đó, khi có các triệu chứng của bệnh như ho, viêm họng, nghẹt mũi, đau đầu, mệt mỏi, nôn mửa, tiêu chảy…cần tới trung tâm y tế để được thăm khám cụ thể.

Bác sĩ xem xét các triệu chứng mà người bệnh gặp phải và đưa ra chẩn đoán. Một số trường hợp được chỉ định làm xét nghiệm máu để loại bỏ nghi ngờ tình trạng khác như sốt xuất huyết, sốt rét, thương hàn…Ngoài ra, xét nghiệm máu còn được chỉ định trong trường hợp phân biệt các sinh vật gây bệnh là sốt siêu vi do virus hay vi khuẩn gây ra. Xét nghiệm này chủ yếu để loại trừ nhiễm khuẩn.

Điều trị sốt siêu vi

Cơ chế của sốt siêu vi là có thể tự khỏi trong 1 – 2 tuần, dùng thuốc chủ yếu điều trị triệu chứng do bệnh gây ra như giảm đau đầu, giảm ho, giảm đau họng…

  • Hạ sốt: Sử dụng thuốc hạ sốt có thành acetaminophen được xem là thuốc hạ sốt phổ biến thường được dùng trong các trường hợp. Bên cạnh đó, kết hợp chườm mát bằng khăn ấm, mặc quần áo rộng rãi để hỗ trợ hạ sốt hiệu quả
  • Chống co giật: Nếu trẻ bị sốt trên 38,5 độ C cần sử dụng thuốc hạ sốt kèm theo thuốc chống co giật theo chỉ định của bác sĩ đặc biệt là những trẻ có tiền sử co giật khi sốt cao
  • Bù nước và điện giải: Khi sốt cao cơ thể bị mất nước và rối loạn điện giải do đó cần bù nước cho cơ thể, cân bằng điện giải bằng nước lọc, oresol, nước ép trái cây, cháo loãng…
  • Chế độ dinh dưỡng: Cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho cơ thể, chế biến thức ăn dạng lỏng, dễ tiêu giúp cơ thể dễ hấp thụ
  • Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tắm bằng nước ấm ở trong phòng kín tránh tình trạng bội nhiễm, nhiễm trùng

Cần đưa người bệnh tới cơ sở y tế khi có dấu hiệu sốt cao mà sử dụng thuốc hạ sốt không đáp ưng, lơ mơ, li bì, ngủ nhiều, xuất hiện co giật, đau đầu liên tục, buồn nôn, nôn khan nhiều lần kéo dài trên 5 ngày.

Điều trị sốt siêu vi 1

Bổ sung nước cho cơ thể khi bị sốt cao như nước lọc, oresol, nước ép trái cây…

Phòng ngừa bệnh sốt siêu vi như thế nào?

Để phòng bệnh sốt siêu vi cần thực hiện các điều sau:

  • Tiêm ngừa hằng năm từ độ tuổi 6 tháng – 2 tuổi để hạn chế nguy cơ mắc bệnh
  • Có chế độ dinh dưỡng khoa học để nâng cao miễn dịch, tăng sức đề kháng để chống lại tác nhân gây hại
  • Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh để ngăn virus lây lan, không để trẻ cho đồ chơi vào miệng
  • Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ để ngăn chwanj sự xâm nhập của các tác nhân gây hại
  • Tránh những nơi đông người (khi không cần thiết)
  • Nếu bị cảm lạnh, sốt siêu vi hoặc ho, hãy tránh những khu vực đông đúc, luôn che miệng bằng một chiếc khăn sạch trong khi ho, hắt hơi hoặc ngáp.

Xem thêm: Sốt siêu vi có được tắm không?

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-3610/feed/ 0
Sốt xuất huyết có nên uống thuốc hạ sốt không? http://chamconkhoe.com.vn/sot-xuat-huyet-co-nen-uong-thuoc-ha-sot-3601/ http://chamconkhoe.com.vn/sot-xuat-huyet-co-nen-uong-thuoc-ha-sot-3601/#respond Sat, 13 Jun 2020 03:51:30 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3601 Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm, bệnh có thể lây lan thành dịch lớn đặc biệt là ở những nơi có điều kiện vệ sinh còn kém. Hiện nay, chưa có thuốc đặc trị và vacxin phòng bệnh nên người dân cần thực hiện biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Khi có dấu hiệu của sốt xuất huyết cần tới ngay trung tâm y tế để thăm khám cụ thể. Nhiều người thắc mắc: Sốt xuất huyết có dùng thuốc hạ sốt? Hãy cùng tìm hiểu qua những thông tin dưới đây.

Sốt xuất huyết có nên uống thuốc hạ sốt không? 1

Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Muỗi vằn mang virus truyền virus sang người khỏe mạnh thông qua vết đốt. Ở nước ta, sốt xuất huyết lưu hành rất phổ biến, bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường bùng phát thành dịch lớn vào mùa mưa, đặc biệt thời gian từ tháng 7 – 10 hàng năm.

Triệu chứng của bệnh thường xuất hiện sau 4 – 7 ngày sau khi bị muỗi nhiễm virus cắn và kéo dài từ 5 – 7 ngày. Các triệu chứng của bệnh ở mỗi người khác nhau, có người mắc ở thể nhẹ nhưng cũng có người bệnh nghiêm trọng. Các triệu chứng thường gặp nhất phải kể tới:

  • Sốt cao
  • Nhức đầu
  • Đau cơ, khớp
  • Bệnh nặng hơn có thể khiến người bệnh đau bụng dữ dội, nôn ra máu, chảy máu mũi hoặc co giật

Các triệu chứng của bệnh dễ nhầm lẫn với cảm cúm, viêm họng hay sốt phát ban nên nhiều người bệnh tự ý mua thuốc về uống. Sử dụng thuốc không đúng cách có thể dẫn tới xuất huyết nặng và có thể gây tử vong. Do đó, khi bị sốt xuất huyết sử dụng thuốc nào và không được sử dụng thuốc nào cần sự tư vấn của bác sĩ.

Có dùng thuốc hạ sốt khi bị sốt xuất huyết không?

Người bệnh sốt xuất huyết có triệu chứng sốt, đau đầu và đau mỏi người. Điều trị bệnh có thể dùng các loại thuốc hạ sốt và giảm đau thông thường. Tuy nhiên, trên thị trường có nhiều loại thuốc hạ sốt với các tên biệt dược khác nhau. Tuy nhiên, các thuốc hạ sốt được chia thành 2 loại chính paracetamol (còn gọi là acetaminophen) và aspirin cùng nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, kháng viêm không steroid (diclofenac, ibuprofen, piroxicam…)

Có dùng thuốc hạ sốt khi bị sốt xuất huyết không? 1.

Thông thường thường sử dụng Paracetamol (Acetaminophen). Thuốc có thể không có đơn của bác sĩ, dùng cho mọi độ tuổi (khi không có chống chỉ định) nhưng cần sử dụng đúng liều, theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc hoặc theo hướng dẫn cụ thể của bác sĩ. Nếu sử dụng quá liều có thể dẫn tới ngộ độc, hoại tử gan và các biến chứng nguy hiểm khác.

Thuốc hạ sốt nào không nên dùng khi bị sốt xuất huyết?

Bên cạnh những loại thuốc được sử dụng khi bị sốt xuất huyết, người bệnh cần lưu ý không nên dùng các loại thuốc hạ sốt khác như Aspirin hoặc Ibuprofen (hay các thuốc kháng viêm khác cùng nhóm) để giảm sốt và đau nhức do sốt xuất huyết gây ra.

Aspirin

Thuốc hạ sốt nào không nên dùng khi bị sốt xuất huyết? 1

Là thuốc hạ sốt, giảm đau ở mức độ vừa và nhẹ, nhưng đối với người bệnh sốt xuất huyết thì không được dùng. Điều này được lý giải, người bệnh sốt xuất huyết có hiện tượng chảy máu, trong khi đó aspirin lại có tác dụng ngăn cảns ự tập kết tiểu cầu, chống đông máu nên làm cho việc chảy máu do SXH gây ra không cầm được (nhất là XH đường tiêu hóa), kết quả làm cho bệnh trầm trọng thêm. Sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu và có thể dẫn tới các biến chứng nguy hiểm khác như xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu, xuất huyết dưới da…

Cần lưu ý, aspirin cũng không nên sử dụng hạ sốt và giảm đau cho trẻ dưới 18 tuổi đặc biệt là trẻ đang mắc hoặc hồi phục khỏi các bệnh do virus gây ra như cúm mùa, thủy đậu…Sử dụng Aspirin không đúng chỉ định có thể khiến trẻ mắc hội chứng Reye là bệnh lý não gan, gây phù não và suy gan có thể dẫn đến tử vong và để lại di chứng tổn thương não không hồi phục.

Ibuprofen và các thuốc giảm đau kháng viêm không Steroids khác

Tương tư Aspirin, Ibuprofen cũng là một thuốc không nên dùng trong bệnh sốt xuất huyết. Nguyên nhân do tăng nguy cơ chảy máu và các biến chứng khác của bệnh sốt xuất huyết. Các thuốc khác cùng nhóm với ibuprofen (các thuốc giảm đau, kháng viêm không Steroids – NSAIDs) như diclofenac, meloxicam … cũng không được dùng do các thuốc trong nhóm này đều có tác dụng làm ức chế kết tập tiểu cầu, gây nguy cơ chảy máu, biến chứng ở mức độ khác nhau trong bệnh sốt xuất huyết.

Xem thêm: Các loại thuốc điều trị sốt xuất huyết

Lưu ý khi sử dụng thuốc hạ sốt

Người bệnh sốt xuất huyết cho dù mới chớm bị sốt hay đã có chẩn đoán mắc bệnh thì cần lựa chọn paracetamol (acetaminophen) để hạ sốt.  Ngoài ra, cần lưu trữ sẵn các loại thuốc hạ sốt để dùng mỗi khi cần. Khi sốt cao cần khẩn trương hạ sốt.

Cần sử dụng thuốc hạ sốt theo đùng liều lượng, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và không được dùng quá liều quy định. Không dùng phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau. Với trẻ em, do có cả thuốc viên, siro, thuốc bột và viên đạn đặt hậu môn thì không dùng phối hợp cả thuốc uống và thuốc đặt vì dễ dẫn đến ngộ độc thuốc, có thể gây tổn thương gan, làm nặng thêm rối loạn đông máu do suy giảm chức năng gan.

Trước khi dùng thuốc hạ sốt, nên kết hợp các biện pháp như chườm mát, nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát, bù đủ lượng dịch cho người bệnh để tăng hiệu quả hạ sốt. Trong quá trình sử dụng thuốc vẫn cần theo dõi thân nhiệt của người bệnh thường xuyên và các biểu hiện của bệnh. Không dùng liên tiếp các liều trong vòng dưới 4 giờ đồng hồ.

Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết

Điều trị và chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết quan trọng nhất là hạ sốt và bù dịch. Khi nhiệt độ cơ thể cao nhanh chóng tìm cách hạ sốt bằng cách:

  • Nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát
  • Chườm mát các vị trí như nách, bẹn, trán
  • Mặc quần áo rộng thoáng, tránh mặc quần áo hoặc đắp chăn khi ớn lạnh vì có thể hạn chế tỏa nhiệt của cơ thể
  • Uống  thuốc hạ sốt paracetamol để hạ thân nhiệt khi sốt cao trên 38,5 độ C với liều dùng như hướng dẫn.

Để bù dịch cho cơ thể, người bệnh có thể:

  • Uống nước điện giải oresol theo chỉ dẫn (khoảng 2 lít nước/ngày)
  • Uống nước hoa quả, sinh tố

Bên cạnh đó, người bệnh cần được bổ sung những món ăn dễ tiêu như súp để vừa bổ sung nước vừa cung cấp các dưỡng chất cho cơ thể để nhanh chóng hồi phục.

Ngoài ra, người bệnh cũng nên ăn những món có nhiều nước và dễ tiêu như súp, vừa để bổ sung nước vừa cung cấp thêm các dưỡng chất cho cơ thể, để nhanh chóng phục hồi.

Cần lưu ý, trong ngày 4 – 7 nếu người bệnh sốt xuất huyết có các triệu chứng như vã mồ hôi, mệt lả, chân tay lạnh, đau bụng, khó thở, chảy máu cam hoặc chảy máu chân răng, rong kinh…cần đưa người bệnh tới cơ sở y tế ngay lập tức để chữa trị ngăn các biến chứng của bệnh.

Để tăng sức đề kháng, hỗ trợ giảm sốt do sốt xuất huyết hiệu quả một trong những giải pháp vượt trội sử dụng Cnattu kids. Đây là sản phẩm đầu tiên và duy nhất kết hợp từ Vitamin C tự nhiên và Rutin tự nhiên trong quả Acerola Cherry – loại quả có hàm lượng vitamin C cao nhất hiện nay khi gấp 7 lần ổi, 31 lần cam, 35 lần dứa và 46 lần xoài,…. giúp phát huy tối đa công năng:

  • Hỗ trợ trong mọi trường hợp ốm sốt như sốt phát ban, sốt virus, sốt xuất huyết…
  • Ngăn ngừa biến chứng do sốt: xuất huyết, chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Cùng với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu hoàn toàn từ Châu  Âu, bào chế trên dây chuyền công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn Quốc tế GMP-WHO, Cnattu kids chính là sự lựa chọn hoàn hảo để bổ sung Vitamin C và Rutin tự nhiên cho trẻ.

Hướng dẫn phòng bệnh sốt xuất huyết 1

  • Để mua sản phẩm Cnattu kids, vui lòng đặt hàng TẠI ĐÂY
  • Để được tư vấn về việc chăm sóc con luôn khỏe mạnh, gọi NGAY đến tổng đài MIỄN CƯỚC 1800 1190

Xem thêm: Hỗ trợ điều trị sốt xuất huyết tại nhà

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/sot-xuat-huyet-co-nen-uong-thuoc-ha-sot-3601/feed/ 0
Sốt nổi mẩn ngứa ở trẻ do đâu? Cách khắc phục http://chamconkhoe.com.vn/sot-noi-man-ngua-o-tre-3592/ http://chamconkhoe.com.vn/sot-noi-man-ngua-o-tre-3592/#respond Fri, 12 Jun 2020 07:37:28 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3592 Trẻ em thường gặp phải tình trạng sốt nổi mẩn đỏ ngứa khiến bé rất khó chịu và thường xuyên quấy khóc. Vậy nguyên nhân gây nên tình trạng này do đâu? Cần xử lý như thế nào khi bé gặp phải tình trạng này? Cùng tham khảo những thông tin dưới đây để giải đáp thắc mắc.

Sốt nổi mẩn ngứa ở trẻ do đâu? Cách khắc phục 1

Sốt nổi mẩn đỏ ngứa ở trẻ là bệnh gì?

Trẻ gặp phải tình trạng sốt và nổi mẩn đỏ là dấu hiệu cảnh báo trẻ đang gặp vấn đề về sức khỏe. Cha mẹ cần theo dõi sát sao sức khỏe của trẻ để có biện pháp điều trị kịp thời. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, dưới đây là một số bệnh lý xuất hiện dấu hiệu sốt và nổi mẩn ngứa:

Bệnh thủy đậu

Thủy đậu là bệnh lý truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra và có khả năng lây lan nhanh chóng. Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh lý này với các triệu chứng như sốt cao, cơ thể mệt mỏi. Trên da của trẻ xuất hiện các nốt đỏ vùng lưng, bụng sau đó lan ra các vị trí khác trên cơ thể như cổ, mặt, chân, tay…Các ban này thậm chí còn mọc trong niêm mạc miệng, xung quanh mắt và cả bộ phận sinh dục.

Sau 5 – 7 ngày các nốt này sẽ tiến triển thành bọng nước có màu đục, khi khô đóng vảy và để lại sẹo thâm. Các nốt thủy đậu khiến trẻ cảm thấy ngứa ngáy và khó chịu, dùng tay gãi các nốt phỏng vỡ ra và gây nhiễm trùng thậm chí viêm mô, áp xe dưới da thậm chí nhiễm trùng huyết.

Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết 1

Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết

Sốt và nổi mẩn ngứa là dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết. Đây là bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm do virus dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng cao điểm vẫn là vào mùa mưa. Để nhận biết sốt xuất huyết không nên bỏ qua các triệu chứng sau:

  • Trẻ bị sốt cao 39 – 40 độ C trong 3 – 4 ngày liền
  • Đau bụng
  • Chảy máu cam, chảy máu chân răng
  • Đi ngoài ra máu
  • Phân lợn cợn
  • Trẻ có cảm giác mệt li bì, chân tay lạnh, tiểu ít
  • Các nốt mẩn ngứa xuất hiện trên da và có thể lan ra toàn thân

Bệnh sốt xuất huyết nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời có thể dẫn đến các hậu quả đáng tiếc như sốc, trụy tim mạch. Vì vậy, bố mẹ cần quan sát kỹ các triệu chứng của bé để sớm nhận biết và có hướng điều trị thích hợp.

Tìm hiểu chi tiết: Bệnh sốt xuất huyết ở trẻ – Nguyên nhân và điều trị

Bệnh tay chân miệng

Tay chân miệng là bệnh lý thường xảy ra ở đối tượng trẻ em dưới 10 tuổi, tuổi càng ít thì tình trạng bệnh càng nặng. Thời điểm giao mùa trẻ rất dễ mắc bệnh, nguyên nhân do virus gây ra và có khả năng lây lan rất nhanh.

Khi bị bệnh, trẻ có thể bị sốt nhẹ, đau họng, biếng ăn, mệt mỏi hay quấy khóc. Sau 1- 2 ngày, các nốt đỏ nổi lên trên các vị trí như khoang miệng, bàn tay, bàn chân. Các nốt mẩn này sẽ chuyển thành mụn nước nhỏ gây ngứa ngáy và rất khó chịu. Đây là dấu hiệu cho thấy vi khuẩn tấn công vào vết loét trên da và gây ra nhiễm trùng.

Cha mẹ khi thấy bé có dấu hiệu trên cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để được thăm khám, điều trị kịp thời. Đặc biệt, cần giữ cho da bé sạch sẽ nhằm ngăn ngừa sẹo thâm để lại trên da.

Bệnh Rubella

Hay còn có tên gọi là sởi đức, đây là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp. Trẻ có các dấu hiệu như sốt nhẹ, đau đầu, nổi hạch ở các vùng xương chậu, bẹn, cổ tay của trẻ…Khi cơ thể phát ban lúc đó hạch biến mất

Bệnh Rubella còn được gọi là bệnh sởi đức do virus Rubella gây ra. Trẻ nhỏ khi nhiễm loại virus này sẽ bị sốt nhẹ và đau đầu. Các vùng xương chậu, bẹn, cổ, tay của trẻ,… bị nổi hạch, khi đụng vào cảm thấy hơi đau. Khi cơ thể nổi phát ban thì cũng là lúc mà hạch ở các vị trí trên biến mất.

Sau 5 ngày, trẻ bắt đầu nổi ban có màu hồng mụn, các nốt ban xuất hiện chủ yếu ở mặt sau đó lan tới các vị trí như thân, tay, chân…Nốt ban có thể hình tròn hay bầu dục, mọc thành từng đám nhỏ, riêng lẻ. Chúng gây ngứa hoặc không gây ngứa ở trẻ. Bên cạnh sốt và nổi mẩn ngứa, trẻ còn có các dấu hiệu như chảy nước mũi, nghẹt mũi, chán ăn, cơ thể mệt mỏi… Khi trẻ sốt cao hoặc sốt quá dài ngày, bố mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán.

Bệnh sởi

Đây là bệnh lý khá phổ biến ở trẻ gây sốt và nổi mẩn ngứa. Sốt xảy ra trước khi phát ban xuất hiện. Ban đầu là ở sau tai sau đó lan ra mặt, ngực, bụng và toàn thân. Thứ tự các ban xuất hiện như thế nào thì biến mất giống như thế. Đặc điểm của bạn dạng sẩn, gồ lên bề mặt da. Khi khỏi bệnh để lại những vết thâm trên da. Ngoài sốt và nổi mẩn ngứa trẻ còn có các triệu chứng như chảy nước mũi, ho hay đỏ mắt.

Bệnh mề đay

Trẻ có dấu hiệu là các mảng sần đỏ, phù nề và gây ngứa ngáy, khó chịu ở trên da. Tùy cơ địa từng người mà mề đay có biểu hiện với hình dạng và kích thước khác nhau. Bệnh kéo dài vài giờ cho tới vài ngày, một số trường hợp vài tháng hoặc tái phát thường xuyên. Bệnh mề đay có thể gây sốt hoặc không sốt.

Xem thêm: Sốt phát ban ở trẻ – Những điều cần biết

Cha mẹ nên làm gì khi trẻ bị sốt nổi mẩn đỏ?

Sốt nổi mẩn đỏ ngứa ở trẻ do nhiều nguyên nhân gây ra, cần xác định nguyên nhân cụ thể gây ra thì việc điều trị dễ dàng hơn rất nhiều. Cha mẹ không được tự ý mua thuốc điều trị cho bé khi chưa có sự tư vấn của bác sĩ chuyên môn. Ngoài ra, cha mẹ có thể áp dụng các biện pháp dưới đây giúp cải thiện tình trạng:

Khi trẻ sốt cao cần hạ sốt cho trẻ theo đúng liều lượng và khoảng cách giữa các lần uống. Kèm theo đó, có thể chườm ấm để hỗ trợ hạ sốt, mặc quần áo thoáng mỏng cho bé. Tích cực theo dõi tình trạng của bé, nếu có dấu hiệu bất thường nào cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.

Trẻ sốt kéo dài gây mất nước và rối loạn điện giải, cha mẹ cần bổ sung nước cho bé bằng nước lọc, nước trái cây, cháo loãng, oresol pha theo chỉ định.

Cha mẹ nên làm gì khi trẻ bị sốt nổi mẩn đỏ? 1

Trẻ bị sốt cần được bổ sung đủ nước cho cơ thể

Trẻ bị ho có thể sử dụng các bài thuốc dân gian như rau diếp cá, húng chanh, mật ong…giúp giảm ho, giảm đau họng. Bên cạnh đó, các mẹ làm thông thoáng và rửa mũi sạch sẽ ngày 3 lần

Sử dụng nước muối sinh lý NaCL 0,9% để sát trùng vùng da bị loét nếu có cho trẻ, đồng thời bố mẹ cũng có thể dùng xanh methylen để bôi ngoài da, nhưng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.

Vệ sinh cơ thể sạch sẽ cho bé, có thể tắm cho trẻ bằng các loại nước lá dân gian giúp giảm ngứa, mát da và cải thiện viêm sưng. Tuy nhiên, khi thực hiện cần chọn nguyên liệu sạch, ngâm rửa kỹ với nước muối để tránh nguy cơ kích ứng và nhiễm trùng da.

  • Nước lá khế: Lá khế có tính bình, tác dụng tiêu viêm, giải độc và giảm ngứa hiệu quả. Dân gian vẫn dùng lá khế để nấu nước tắm cho bé giúp giảm ngứa, giảm mẩn đỏ và phát ban
  • Lá bạc hà: Có chứa hoạt chất menthol có tác dụng làm dịu da và giảm ngứa. Mẹ có thể vò xát lá bạc hà sau đó cho vào nước tắm của trẻ để giảm bớt khó chịu.
  • Lá kinh giới: Đây là thảo dược có tác dụng tốt với làn da của bé, giúp kháng viêm, sát khuẩn và hồi phục tổn thương da. Lá kinh giới nấu nước tắm cho trẻ hàng ngày giúp cải thiện đáng kể tình trạng nổi mẩn đỏ ngứa trên da.

Bên cạnh đó, cha mẹ cần vệ sinh sạch sẽ nơi ở, không cho trẻ tiếp xúc với bụi bẩn vì có thể gây nhiễm trùng tại các vết nổi mẩn đỏ. Mặc quần áo rộng rãi giúp bé cảm thấy dễ chịu hơn.

Cần bổ sung đủ chất dinh dưỡng cho trẻ để nâng cao sức đề kháng, nên cho trẻ ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, không cho trẻ ăn các loại thức ăn dễ gây dị ứng. Nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày, không nên ép bé ăn quá nhiều có thể gây nôn ói.

Sau khi điều trị và chăm sóc tại nhà nếu tình trạng sốt và nổi mẩn ngứa không thuyên giản cha mẹ có thể đưa trẻ tới cơ sở y tế để được thăm khám và có biện pháp điều trị phù hợp. Nếu không xác định được nguyên nhân cha mẹ không được tự ý điều trị cho bé tại nhà, có nguy cơ khiến bệnh tiến triển nặng hơn.

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/sot-noi-man-ngua-o-tre-3592/feed/ 0
Sốt siêu vi phát ban ở trẻ: Nguyên nhân và cách khắc phục http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-phat-ban-o-tre-3586/ http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-phat-ban-o-tre-3586/#respond Fri, 12 Jun 2020 06:33:24 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3586 Sốt siêu vi phát ban là bệnh lý gặp khá phổ biến ở trẻ em, bệnh lây lan qua đường không khí nên dễ phát triển thành dịch. Sau sốt trẻ xuất hiện các nốt ban đỏ nên nhiều người nhầm lẫn với các bệnh lý khác như sởi hoặc sốt xuất huyết. Cùng tìm hiểu các thông tin về sốt siêu vi phát ban ở trẻ để có biện pháp phòng trị hiệu quả.

Sốt siêu vi phát ban ở trẻ: Nguyên nhân và cách khắc phục 1

Sốt siêu vi phát ban ở trẻ là gì?

Sốt siêu vi phát ban hay còn có tên gọi khac là sốt virus có phát ban. Đây là bệnh lý do virus gây ra và dễ lây lan rộng qua đường không khi. Người bệnh thường bị sốt, sau sốt trẻ xuất hiện các nốt ban đỏ.

Sốt siêu vi phát ban khác với các bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn là có thể điều trị bằng kháng sinh trong khi sốt siêu vi phát ban điều trị chủ yếu nhằm giảm nhẹ các triệu chứng. Sử dụng kháng sinh điều trị bệnh không có tác dụng.

Xem thêm: Những điều mẹ cần biết về sốt phát ban ở trẻ

Trẻ bị sốt siêu vi phát ban do đâu?

Có nhiều tác nhân siêu vi dẫn tới hội chứng hô hấp ở trẻ em. Trong đó phải kể tới các tác nhân sau:

  • Các rhinovirus: Đây là tác nhân chính gây hội chứng cảm lạnh, đôi khi có thể gây biến chứng như viêm tai, viêm xoang, viêm phổi thậm chí cơn kịch phát hen suyễn hoặc viêm phế quản.
  • Coronavirus: thường gây cảm lạnh.
  • Adenovirus: gây cảm lạnh, viêm họng, viêm phổi.
  • Virus cúm A, B: gây bệnh cúm, gây biến chứng viêm phổi hoặc viêm mũi – họng.
  • Phó cúm: viêm thanh quản, viêm phổi, viêm họng, cảm lạnh.
  • RSV: viêm phổi và viêm tiểu phế quản.
  • Enterovirus: gây bệnh sốt cấp tính không đặc thù, bệnh Bornholm, sốt phát ban, tay – chân – miệng.

Sốt siêu vi phát ban là bệnh gặp khá phổ biến ở trẻ em, virus gây bệnh dễ dàng lây lan khi trẻ bị ho hoặc hắt hơi. Chúng lây lan thông qua tiếp xúc trực tiếp với tay trẻ khi bị nhiễm virus. Thời điểm thường gặp vào lúc giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng ẩm.

Xem thêm: Trẻ bị phát ban nhưng không sốt do đâu?

Triệu chứng sốt siêu vi

Sốt siêu vi phát ban ở trẻ có dấu hiệu thường khá giống với các bệnh lý thông thường khác. Cha mẹ cần chú ý các dấu hiệu kịp thời đưa trẻ đi khám. Dưới đây là một số triệu chứng trẻ bị sốt siêu vi phát ban:

  • Sốt cao: Đây là triệu chứng thường gặp nhất ở những trường hợp trẻ bị sốt siêu vi. Đối với trẻ nhỏ thường sốt từ 38 – 39 độ C thậm chí có thể lên tới 40 – 41 độ C. Trẻ bị sốt có thể nhẹ hoặc rất cao, liên tục hoặc ngắt quãng.
  • Bị phát ban: Sau sốt 2 – 3 ngày, các nốt ban xuất hiện. Khi ban xuất hiện đỡ sốt vì bệnh đã qua giai đoạn ủ bệnh và phát bệnh.
  • Đau đầu: Một số trẻ bị nhức đầu dữ dội, nguyên nhân do tuần hoàn máu mạnh và mạch máu căng ra. Một vài trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo kèm theo chảy nước mũi hoặc tai có nhầy hoặc ngứa hơn lúc bình thường khiến trẻ khó chịu và đau đớn, quấy khóc nhiều hơn.
  • Triệu chứng viêm đường hô hấp: Ngoài sốt, đau đầu trẻ còn có dấu hiệu viêm đường hô hấp như viêm họng, rát họng, ho, chảy nước mũi, hắt hơi, sổ mũi…
  • Viêm kết mạc mắt: Kết mạc mắt có thể bị đỏ, chảy nước mắt, mắt lờ đờ.
  • Nôn: Trẻ dễ bị nôn sau khi ăn do viêm họng, kích thích chất nhầy
  • Rối loạn tiêu hóa: Đây là dấu hiệu xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt do virus đường tiêu hóa. Một số trẻ xuất hiện triệu chứng này muộn hơn vài ngày sau khi sốt. Các triệu chứng đặc trưng của rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy không có máu, chất nhầy
  • Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ của trẻ thường sưng to, đau. Cha mẹ chỉ cần quan sát một lúc là có thể nhìn và sờ thấy được.

Triệu chứng sốt siêu vi 1

Phương pháp điều trị sốt siêu vi ở trẻ

Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu trực tiếp virus gây sốt siêu vi. Chủ yếu phác đồ điều trị chung cho trẻ bị sốt siêu vi phát ban như sau:

Hạ sốt: Khi trẻ bị sốt cao cha mẹ cần có biện pháp hạ sốt cho trẻ. Khi trẻ sốt trên 38,5 độ C có thể sử dụng paracetamol, uống cứ sau giờ một với liều lượng 10 mg mỗi kg cân nặng. Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó, cha mẹ có thể hạ sốt cho trẻ bằng cách chườm mát, mặc quần áo rộng thoáng.

Phương pháp điều trị sốt siêu vi ở trẻ 1

Bù nước và điện giải: Khi trẻ sốt cao cơ thể dễ mất nước và rối loạn điện giải. Cha mẹ cần bổ sung nước cho trẻ để tránh tình trạng mất nước, bổ sung nước bằng nước lọc, nước hoa quả, oresol, cháo muối loãng…

Chế độ ăn uống: Khi bị sốt siêu vi cơ thể mệt mỏi, kém ăn nên trẻ cần bổ sung những món ăn dễ tiêu, đảm bảo năng lượng và dinh dưỡng cho cơ thể chống lại virus.

Giữ vệ sinh sạch sẽ để tránh tình trạng nhiễm trùng bằng cách lau sạch cơ thể cho trẻ, tắm bằng nước ấm ở nơi kín gió và nhiệt độ phòng đảm bảo. Vệ sinh tai mũi họng bằng nước muối sinh lý, tránh sử dụng các thuốc phức tạp, có nguy cơ phản ứng giữa các loại thuốc.

Chi tiết: Cách điều trị sốt phát ban ở trẻ em và người lớn

Khi nào cần đưa trẻ đến bệnh viện?

Sốt siêu vi phát ban nếu không được khắc phục kịp thời có thể chuyển sang giai đoạn toàn phát, trẻ có các dấu hiệu như sốt cao từng cơn, co giật, hôn mê, có thể đe dọa tính mạng của trẻ.

Lập tức đưa trẻ tới viện khi có các dấu hiệu như sau:

  • Trẻ sốt cao liên tục trong 2 ngày
  • Chân tay lạnh, run rẩy bất thường
  • Toàn thân phát ban
  • Đau bụng
  • Nôn ói
  • Đi ngoài ra máu
  • Hay giật mình, hoảng hốt

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-phat-ban-o-tre-3586/feed/ 0
Mặt nổi ban đỏ không ngứa – Nguyên nhân và cách khắc phục http://chamconkhoe.com.vn/mat-noi-ban-do-khong-ngua-3580/ http://chamconkhoe.com.vn/mat-noi-ban-do-khong-ngua-3580/#respond Thu, 11 Jun 2020 09:09:43 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3580 Da mặt nổi mẩn đỏ nhưng không ngứa là triệu chứng mà nhiều người gặp phải. Trong nhiều trường hợp đây là tình trạng mà người bệnh không nên chủ quan, nếu không can thiệp sớm có thể khiến da mặt bị tổn thương và khó hồi phục. Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây ra và cách khắc phục hiệu quả qua những thông tin dưới đây.

Mặt nổi ban đỏ không ngứa - Nguyên nhân và cách khắc phục 1

Da mặt nổi mẩn đỏ không ngứa do đâu?

Da mặt là vùng da mỏng và khá nhạy cảm hơn da ở những khu vực khác.nên dễ gặp phải những vấn đề bất thường. Phổ biến là tinh trạng mặt bị nổi mẩn đỏ nhưng không ngứa. Dưới đây là những nguyên nhân gây ra:

Giãn mao mạch

Bạn hãy thử dùng tay ấn vào vùng mặt, nếu mà nốt đỏ biến mất, thả ra lại xuất hiện trở lại thì rất có thể bạn đang gặp phải tình trạng giãn mao mạch. Đây là tình trạng các mạch máu li ti trông như mạng nhện xuất hiện ngay dưới da khiến da bị đỏ nhưng lại không gây ngứa ngáy. Tình trạng này có xu hướng xuất hiện phổ biến ở vùng da mỏng và có độ đàn hồi không tốt như vùng da mặt.

Các yếu tố như lạm dụng mỹ phẩm, rối loạn nội tiết, tuổi tác hoặc yếu tố di truyền có liên quan trực tiếp tới tình trạng giãn mao mạch dị ứng.

Bệnh lupus ban đỏ

Lupus ban đỏ là bệnh tự miễn khá nguy hiểm, thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản. Cơ chế gây bệnh do hệ thống miễn dịch của con người tấn công làm hủy hoại mô, gây viêm, rối loạn chức năng tế bào và cơ quan trong cơ thể.

Dấu hiệu điển hình của bệnh là các đốm đỏ không ngứa trên da. Đặc biệt ở vùng mặt có xuất hiện hồng ban với dạng hình cánh bướm đặc trực. Các triệu chứng khác của bệnh như đau khớp ở tay, cổ tay, viêm cầu màng thận…Có nhiều nguyên nhân gây bệnh như yếu tố di truyền, môi trường sống ô nhiễm, tác dụng phụ của thuốc…

Xem thêm: Bệnh sốt phát ban dạng sởi – Nguyên nhân, cách trị

Dị ứng

Đây là nguyên nhân khá phổ biến khiến mặt xuất hiện các nốt mẩn đỏ. Thông thường dị ứng thường gây cảm giác ngứa ngáy hoặc khó chịu. Tuy nhiên, có một số người không có cảm giác ngứa khi dị ứng mà các tổn thương trên da như nổi mẩm đỏ đơn thuần.

  • Dị ứng thời tiết: Một số người có phản ứng khi thời tiết thay đổi đột ngột, da không kịp thích nghi và phản ứng bằng cách nổi mẩn hoặc có thể bị sưng lên. Bên cạnh da mặt, thì tay chân cũng dễ bị dị ứng thời tiết.
  • Dị ứng thực phẩm: Khi ăn một số loại thực phẩm nhiều người dễ bị dị ứng, phải kể tới như các loại hải sản, đậu phộng, trứng hay quả hạch. Nổi mẩn có thể kích hoạt trên diện rộng bao gồm cả da mặt và các vùng da khác.
  • Dị ứng thuốc: Một số thành phần trong thuốc có thể cơ thể không hấp thụ tốt sẽ dẫn tới tình trạng thải trừ thuốc qua da. Dị ứng thuốc là nguyên nhân khiến da mặt bị nổi mẩn đỏ nhưng không đi kèm triệu chứng ngứa ngáy.
  • Dị ứng mỹ phẩm: Làm đẹp và chăm sóc da là nhu cầu của khá nhiều người, nhưng một số loại mỹ phẩm có thể gây kích ứng da khiến da mặt bị nổi mẩn đỏ, đôi khi nóng lên, châm chích nhưng không gây ngứa.

Vẩy nến phấn hồng

Bệnh có tên khoa học là phát ban Pityriasis. Đây là bệnh lý ngài da thường gặp ở đối tượng trẻ em và lứa tuổi vị thành niên. Cho tới nay y học hiện đại vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh. Các triệu chứng của bệnh là các nốt mẩn đỏ có hình oval hay hình tròn. Các nốt xuất hiện ở vùng ngực, lưng, bụng nhưng đôi khi nổi cả lên mặt và những vùng da khác. Phần lớn người bệnh cảm thấy ngứa ít hoặc ít ngứa ngáy. Bệnh sẽ tự khỏi sau 4 – 8 tuần và không để lại dấu vết.

Nhiễm virus siêu vi

Các chủng virus phải kể tới như Coronavirus, Enterovirus, Virus cúm, Rhinovirus, Adenovirus… Tùy theo loại virus bị nhiễm mà các bệnh gặp phải sẽ khác nhau. Tuy nhiên có nhiều loại virus khác nhau nhưng đôi khi lại gây ra những triệu chứng bệnh giống nhau.

Da người bệnh bị nổi mẩn đỏ không ngứa khi ở giai đoạn sau 2 – 3 ngày ủ và phát bệnh của sốt siêu vi. Bệnh thường kéo dài từ 3 – 7 ngày với cac triệu chứng kèm theo như sốt cao, đau đầu, viêm đường hô hấp, viêm kết mạc mắt…

Xem thêm: Sốt siêu vi có phát ban không?

Bệnh mề đay

Đây là bệnh lý khá phổ biến mà nhiều người mắc phải, triệu chứng điển hình là xuất hiện các nốt sần không đều màu, chỗ đậm, chỗ nhạt ở từng vùng rồi lan rộng sang xung quanh. Các nốt sần đỏ đi kèm với mẩn ngứa nhưng có trường hợp da bị nổi mẩn đỏ nhưng không ngứa.

Viêm da tiết bã ở mặt

Viêm da tiết bã là bệnh mãn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Bệnh có các triệu chứng lâm sàng như xuất hiện các mảng hồng ban không ngứa, trên bề mặt là lớp vảy màu trắng hoặc vàng đỏ dễ bong tróc. da nhiều dầu, nhờn. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện ở 2 bên cánh mũi, má, cung mày, cằm và đôi khi lan đến viền tóc, cổ và ngực.

Các nguyên nhân khác

Da mặt nổi mẩn đỏ không ngứa còn do một số nguyên nhân khác gây nên như:

  • Cháy nắng: Khi ra nắng khiến da mặt có thể bị nổi mẩn đỏ không chỉ gây đau rát mà còn khiến da bong tróc. Những trường hợp này thường hoạt động ngoài trời quá lâu mà không có biện pháp bảo vệ khiến da mẩn đỏ
  • Rosacea là bệnh da liễu mạn tính phổ biến với các biểu hiện điển hình như da mặt đỏ ửng, có nhiều mạch máu nhỏ như cành cây quấn quanh, da mặt nhiều mụn trứng cá rồi biến thành mụn mủ nằm rải rác hoặc tập trung thành từng đám.
  • Chức năng gan thận suy giảm: Khi chức năng gan thận suy giảm khiến các độc tố không được thải ra ngoài hết mà tích tụ dưới da gây phản ứng không chỉ khiến da mặt bị nổi mẩn đỏ mà còn ảnh hưởng tới các vùng da khác trên cơ thể.

Các nguyên nhân khác 1

Cách khắc phục da mặt bị nổi mẩn đỏ không ngứa

Da mặt là vùng nhạy cảm nên bạn cần thận trọng trong việc khắc phục các triệu chứng bất thường trên da. Vì nếu áp dụng không đúng cách rất dễ khiến da càng trở nên tồi tệ hơn. Tùy từng nguyên nhân gây bệnh mà có cách xử lý các nốt mẩn đỏ trên da. Mục đích điều trị an toàn cho da và hiệu quả triệt để.

Cách khắc phục da mặt bị nổi mẩn đỏ không ngứa 1

Nếu da dị ứng do thực phẩm, mỹ phẩm hoặc thời tiết: Cần bổ sung đủ nước cho cơ thể để tăng cường đào thải độc tố ra bên ngoài. Sau đó, rửa mặt bằng nước muối sinh lý ngày 2 lần giúp sạch da, ngăn ngừa tổn thương sâu và tốt nhất nên hạn chế các loại mỹ phẩm chăm sóc da.

Da bị dị ứng thời tiết: Sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên như khoai tây, chanh, lá lốt, gừng tươi…để cải thiện tình trạng

Da nổi ban đỏ do viêm da tiết bã: Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống hàng ngày, giảm lượng đường muối dung nạp vào cơ thể. Cần tránh xa các loại thức ăn chế biến sẵn, chất kích thích. Thường xuyên đắp các loại mặt nạ như mật ong nguyên chất kết hợp cùng bột yến mạch, đắp mặt nạ nha đam, dùng nước trà xanh rửa mặt…

Da nổi mẩn đỏ do cháy nắng: Hãy sử dụng xịt khoáng, khăn lạnh hoặc khăn bọc đó chườm lên vùng da bị cháy có tác dụng làm mát và cân bằng nhiệt. Rửa mặt bằng nước trà xanh 2 ngày 1 lần. Trong trà xanh có chứa chất catechin và flavonoid giúp xoa dịu cảm giác nóng rát và phục hồi các tổn thương hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể thoa mật ong, làm dịu da với sữa chua, đắp dưa leo, lòng trắng trứng để cải thiện tình trạng da.

Da mặt nổi mẩn đỏ do mề đay, dị ứng: Dùng khăn mát hoặc khăn có bọc vài viên đá chườm lên vị trí sưng đỏ trong khoảng 15 phút. Không áp dụng cho trường hợp da bị dị ứng thời tiết và da nhạy cảm. Có thể dùng gừng đun nước tắm hoặc cắt đôi miếng gừng thoa lên làn da bị ảnh hưởng.

Chữa da nổi mẩn đỏ do các bệnh lý khác:  Khi không tìm ra nguyên nhân hoặc nguyên nhân gây da bị mẩn đỏ do các bệnh lý như giãn mao mạch, lupus ban đỏ, rosacea… người bệnh nên đến ngay các cơ sở y tế để thăm khám và xác định tình trạng bệnh. Tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng các loại thuốc bôi, thuốc uống mà không có chỉ định của bác sĩ và các chuyên gia y tế.

Xem thêm: Bệnh ban đỏ ở trẻ khắc phục như thế nào?

Khi nào bạn nên tìm gặp bác sĩ chuyên khoa?

Với trường hợp da mặt bị nổi mẩn đỏ nhưng không ngứa không phải do bệnh lý nguy hiểm nhưng ít nhiều gây ảnh hưởng tới vấn đề thẩm mỹ khiến công việc bị ảnh hưởng. Tình trạng này có thể bị tiêu biến mà không cần nhờ tới can thiệp y khoa nếu có biện pháp chăm sóc da mặt đúng cách.

Nhưng với các trường hợp nổi mẩn đỏ trên da chuyển biến phức tạp hơn do không có dấu hiệu thuyên giảm người bệnh cần nhanh chóng tìm gặp bác sĩ da liễu để được hỗ trợ chẩn đoán và đưa ra biện pháp điều trị kịp thời.

Bạn cần tới cơ sở y tế khi gặp phải các trường hợp sau:

  • Mẩn đỏ xuất hiện nhiều hơn trên da mặt như bị cháy nắng hoặc lan xuống các vùng khác như cổ, vai
  • Da mặt có cảm giác nóng rát
  • Da mặt bị nứt nẻ, bong tróc
  • Xuất hiện các mụn nước trắng li ti
  • Sốt hoặc có cảm giác ngây ngấy sốt

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/mat-noi-ban-do-khong-ngua-3580/feed/ 0
Cách hạ sốt cho bé an toàn, hiệu quả tại nhà http://chamconkhoe.com.vn/cach-ha-sot-cho-be-an-toan-3570/ http://chamconkhoe.com.vn/cach-ha-sot-cho-be-an-toan-3570/#respond Wed, 10 Jun 2020 08:46:37 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3570 Sốt là triệu chứng mà hầu như trẻ nào cũng đã từng gặp qua. Trong một số trường hợp bé sốt cao không hạ khiến bạn lo lắng và không biết cách xử lý như thế nào. Dưới đây là những cách hạ sốt cho trẻ tại nhà hiệu quả.

Cách hạ sốt cho bé an toàn, hiệu quả tại nhà 1

Sốt là gì? Nguyên nhân khiến trẻ bị sốt?

Sốt là nhiệt độ cơ thể cao hơn mức bình thường, đây là cách cơ thể của bạn chống lại nhiễm trùng. Nhưng nếu sốt cao có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Ở trẻ em và người lớn, sốt được xác định khi nhiệt độ cơ thể (đo ở hậu môn) trên 38 độ C.

Đối với trẻ em, cách xác định sốt nhanh nhất là đo thân nhiệt. Các nguyên nhân phổ biến gây sốt bao gồm:

  • Do nhiễm trùng: Phần lớn trẻ bị sốt thường do nhiễm trùng hoặc bệnh lý nào đó như cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp, sốt phát ban, viêm amidan, thủy đậu, ho gà… Sốt là cách cơ thể chiến đầu với nhiễm trùng bằng cách kích thích cơ chế phòng vệ tự nhiên của cơ thể.
  • Do tiêm chủng: Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể bị sốt nhẹ sau khi tiêm phòng, bạn có thể áp dụng một số cách hạ sốt cho trẻ khi tiêm phòng
  • Mặc nhiều quần áo, ủ quá kỹ: Trẻ rất dễ bị sốt nếu được ủ quá kín hoặc ở trong môi trường nóng bức
  • Mọc răng: Một số trẻ khi mọc răng thường bị tăng thân nhiệt nhưng ở mức nhẹ. Nếu thân nhiệt cao hơn 38 độc C nhiều khả năng không phải sốt do mọc răng
  • Bệnh lý nguy hiểm khác: Sốt có thể là dấu hiệu của các bệnh nguy hiểm như viêm phổi, sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não, viêm não nhiễm khuẩn huyết…Trẻ có dấu hiệu sốt cao kèm các triệu chứng khác như rét run, xuất huyết, co giật, nôn, khó thở, tím tái, vật vã hay hôn mê

Như thế nào gọi là sốt cao?

Sốt được chia thành nhiều mức khác nhau, mỗi mức sẽ có biện pháp xử lý riêng. Trong trường hợp thân nhiệt quá cao, sốt ở mức độ khẩn cấp cần tới bệnh viện để được theo dõi và tìm cách hạ sốt cho trẻ.

Dựa vào nhiệt độ đo ở hậu môn khi trẻ bị sốt chia thành 4 mức độ như sau:

  • Sốt nhẹ: khi nhiệt độ đo được từ 38 đến 39 độ C
  • Sốt vừa: khi nhiệt độ đo được từ 39 đến 40 độ C
  • Sốt cao: khi nhiệt độ đo được từ 40 đến 41 độ C
  • Sốt kịch phát: khi nhiệt độ từ 41 độ C trở lên

Nhiệt độ đo ở nách sẽ thấp hơn nhiệt độ đo ở hậu môn khoảng 0,5 độ C.

Khi sốt bé thường có những biểu hiện gì?

Khi trẻ bị sốt thường có các dấu hiệu dưới đây:

  • Thân nhiệt cao hơn 37,5 độ C
  • Trẻ quấy khóc, dễ nổi cáu
  • Đổ mồ hôi
  • Cơ thể mệt mỏi
  • Lơ mơ
  • Thở gấp
  • Bỏ bú, bỏ uống nước, chán ăn
  • Ngủ li bì

Khi bé có các dấu hiệu trên đây cần nhanh chóng đo thân nhiệt cho trẻ và có biện pháp xử lý kịp thời tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe.

Xem thêm: Trẻ bị sốt cao do sốt phát ban

Cách hạ sốt cho bé nhanh chóng và an toàn

Trẻ bị sốt khi nhiệt độ cơ thể của bé trên 37,5 độ C, trẻ thường giảm sốt vào buổi sáng và cao hơn vào ban đêm. Nếu trẻ sốt thường quấy khóc, khó chịu thậm chí sốt cao có thể dẫn tới co giật gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Khi trẻ bị sốt cha mẹ nên áp dụng một số cách hạ sốt nhanh tại nhà dưới đây và theo dõi sức khỏe trước khi đưa con tới bệnh viện.

Cho trẻ uống nhiều nước

Cho trẻ uống nhiều nước 1

Khi bị sốt cơ thể thường dễ bị mất nước, do đó cha mẹ cần khuyến khích bé uống thêm nước để bổ sung lượng nước đã bị mất đi. Ngoài nước lọc, có thể uống nước trái cây, súp, cháo, trà thảo dược, sữa…Không chỉ bổ sung nước cho cơ thể, uống nước còn có tác dụng hạ sốt hiệu quả và an toàn nhất. Đối với những trường hợp trẻ sơ sinh thì mẹ nên cho bé bú nhiều và thường xuyên hơn.

Mặc quần áo rộng thoáng

Không nên mặc đồ dày hoặc quấn chăn dày cho trẻ khi bị sốt khiến thân nhiệt của bé càng tăng cao. Ở những trường hợp bé bị sốt nhưng vẫn hoạt động bình thường không gây ảnh hưởng tới sinh hoạt hàng ngày thì không cần sử dụng thuốc hạ sốt, mẹ mặc cho bé những bộ quần áo rộng rãi, thoáng mát có tác dụng hỗ trợ làm tỏa bớt nhiệt và hạ sốt đồng thời khiến bé cảm thấy dễ chịu hơn.

Lau mát bằng nước ấm

Một trong những cách hạ sốt cho trẻ an toàn là dùng nước ấm để làm mát cơ thể bé. Nhiệt độ trong nước giúp giãn nở hệ thống mạch máu và làm mát cho cơ thể. Để mang lại hiệu quả tốt cần thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

  • Cởi quần áo trên cơ thể bé
  • Dùng 5 chiếc khăn nhỏ nhúng vào nước ấm, vắt hơi ráo và đặt hai bên nách và 2 bên háng trẻ. Chiếc khăn còn lại nhúng nước ấm lau khắp người bé
  • Tiếp tục làm như vậy cho đến khi nhiệt độ của trẻ hạ xuống mức bình thường (37oC). Thông thường, nhiệt độ sẽ hạ trong khoảng 30 – 45 phút.

Bổ sung vitamin C

Khi trẻ bị sốt cha mẹ cần tăng cường bổ sung vitamin C cho trẻ. Các thực phẩm giàu vitamin C như cam, chanh, bưởi, thanh long…rất tốt giúp bé yêu tăng sức đề kháng, tăng khả năng chống lại các tác nhân gây hại từ bên ngoài. Hãy tìm hiểu thêm các nguồn thực phẩm giàu vitamin C để dễ dàng lên thực đơn hàng ngày giàu dưỡng chất, giúp bé hạ sốt nhanh chóng.

Ngoài ra, để bổ sung vitamin C cho bé giúp tăng đề kháng và hạ sốt hiệu quả cha mẹ có thể sử dụng sản phẩm bổ sung vitamin C. Một trong những sản phẩm bổ sung vitamin C cho bé được nhiều cha mẹ tin dùng hiện nay phải kể tới  CNattu kids . Đây là sản phẩm đầu tiên và duy nhất trên thị trường chiết xuất từ vitamin C tự nhiên trong Acerola cherry- loại quả giàu hàm lượng C nhất thế giới. Bởi hàm lượng C trong Acerola được chứng minh là cao nhất thế giới (gấp 31 lần trong cam, 35 lần dứa, 46 lần xoài…). Ngoài ra, hoạt chất Rutin trong quả Acerola Cherry còn giúp tăng sức bền thành mạch, ngăn chặn chảy máu cam, chảy máu chân răng, phòng ngừa xuất huyết dưới da.

Với 100% nguồn gốc tự nhiên, độ pH trung tính nên CNattu kids rất an toàn, thân thiện với đường tiêu hóa của trẻ, giúp dự trữ lượng Vitamin C được lâu hơn, tăng cường khả năng hấp thụ tối đa. Ngoài ra, sản phẩm còn bổ sung thêm Rutin tự nhiên giúp tăng sức bền thành mạch, chống nguy cơ xuất huyết mất kiểm soát do sốt phát ban, sốt xuất huyết; Hạn chế và ngăn ngừa chảy máu cam, chảy máu chân răng ở trẻ nhỏ.

Bổ sung vitamin C 1

Để mua sản phẩm Cnattu kids , vui lòng đặt hàng TẠI ĐÂY

Để được tư vấn về việc chăm sóc con luôn khỏe mạnh, gọi NGAY đến tổng đài MIỄN CƯỚC 1800 1190

Hạ sốt bằng các loại dược liệu tự nhiên

Sử dụng các nguyên liệu thiên nhiên để hạ sốt cho bé là phương pháp an toàn và lành tính được nhiều cha mẹ áp dụng. Thành phần bên trong của các loại dược liệu này có tác dụng làm hạ nhiệt, đẩy lùi cơn sốt hiệu quả.

Đắp chanh tươi:

Hạ sốt bằng các loại dược liệu tự nhiên 1

Dùng chanh tươi được nhiều người áp dụng tại nhà khá hiệu quả, sử dụng cho trẻ sốt cao từ 39 – 40 độ C. Tuy nhiên, khi thực hiện cầ tránh chà lên các vết thương hở hoặc vùng da bị ngứa vì thành phần acid trong chanh có thể khiến bé bị xót và đau rát.

Cách thực hiện như sau:

  • Chanh 1 quả rửa sạch và cắt thành lát mỏng
  • Dùng miếng chanh chà vào trán, xương sống, khuỷu tay và chân của trẻ
  • Để trong vòng 5 phút và dùng khăn sạch lau đi

Nước lá bạc hà:

Lá bạc hà xay nhuyễn và vắt lấy nước cho trẻ uống giúp hạ thân nhiệt nhanh chóng, cơn sốt cũng thuyên giảm. Cách thực hiện như sau:

  • Lá bạc hà 5g đem rửa sạch và ngâm qua nước muối loãng để sát khuẩn
  • Ngâm 15 phút với lá bạc hà ra và rửa lại để cho ráo
  • Cho lá bạc hà vào máy xay nhuyễn cùng với 200ml nước
  • Sau đó vắt lấy phần nước cốt thu được, bỏ bã
  • Cho một ít mật ong vào nước lá bạc hà và khuấy đều
  • Chia lượng nước thu được thành  3 – 4 phần cho bé sử dụng trong ngày

Lô hội (nha đam):

Hạ sốt bằng các loại dược liệu tự nhiên 2

Lấy nha đam massage nhẹ nhàng lên cơ thể bé giúp bé có cảm giác dễ chịu, gel lô hội giúp trẻ làm mát cơ thể và hạ nhiệt nhanh chóng. Thực hiện như sau:

  • Lá nha đam đem rửa sạch và để ráo
  • Dùng dao gọt bỏ phần cứng bên ngoài và lấy gel bên trong
  • Dùng gel nha đam bôi nhẹ nhàng lên bàn chân, bàn tay, trán và lưng của trẻ
  • Thực hiện massage nhẹ nhàng để mang lại hiệu quả nhanh chóng

Lá diếp cá, ngải cứu hoặc lá bỏng:

Đây là cách dân gian được nhiều cha mẹ áp dụng và có hiệu quả tốt. Các loại thảo dược này khá dễ kiếm, giúp giải cảm và hỗ trợ lưu thông máu.

Khi trẻ bị sốt cần lấy lượng nhỏ lá diếp cá, ngải cứu hoặc lá bỏng sau đó giã nhỏ, dùng vải bọc và đắp lên trán trẻ. Đắp trong vòng nửa tiếng rồi lấy nước ấm lau sạch. Cách hạ sốt này có thể áp dụng cho các bé sơ sinh từ 0 – 6 tháng.

Dầu tràm hoặc tinh dầu oải hương:

Khi trẻ bị sốt cha mẹ thường kiêng tắm cho trẻ, tuy nhiên nếu tắm với nước ấm có hòa chút tinh dầu tràm hoặc oải hương có tác dụng hạ sốt khá hiệu quả. Các loại tinh dầu này có tác dụng thông mũi, giảm sốt và giữ ấm cho cơ thể, giúp phòng tránh cảm lạnh. Do đó, khi trẻ bị sốt nhẹ nên tắm cho bé với nước ấm và nhỏ vài giọt tinh đầu. Lưu ý, nên tắm nhanh cho bé và cần tắm trong phòng kín gió. Tắm xong cần lau khô và mặc quần áo cho trẻ ở nơi ít gió lùa.

Hành tây:

Một trong những cách giúp hạ sốt và giảm đau hiệu quả là sử dụng hành tây. Khi bé có triệu chứng sốt cảm, cha mẹ có thể áp dụng một trong 3 cách sau:

Cách 1: Hành tây quấn cườm tay trái bằng cách mẹ dùng khăn màn hoặc khăn xô lớn của trẻ bọc 1/4 củ hành tây (thái nhuyễn) và đắp vào tay trái. Nước hành tây thấm xuống các huyệt đạo sẽ giúp bé mau khỏi bệnh.

Cách 2 : Chữa ho, tan đờm nhớt và hạ sốt bằng cách cắt củ hành theo thớ ngang và thái lát mỏng. Sau đó, đặt lát hành tây dưới chân của con rồi mang vớ vào để cho bé ngủ qua đêm. Sáng hôm sau dậy rửa chận lại với nước lạnh.

Cách 3: Làm sạch phổi khỏi đờm nhớt, chữa ho đàm và sốt cao bằng cách nướng hành tây sau đó lọt bỏ, cắt theo thớ ngang và băm nát. Bọc hành tây vào miếng vải sạch thành hình túi và cột kín. Dùng túi hành tây chườn lên ngực bé, lăn qua lăn lại trong khoảng 15 phút.

Tía tô:

Theo đông y, tía tô là cây chứa nhiều tinh dầu rất tốt đối với sức khỏe, giúp giảm đau, giải cảm và hạ sốt…Khi bé bị sốt, mẹ có thể xay nhuyễn lá tía tô và chắt lấy nước cốt cho bé để hạ sốt. Với trẻ còn bú mẹ có thể đun nước lá tía tô hoặc ăn sống 10 lá tía tô để tiết vào sữa cho bé bú.

Nước lá nhọ nồi:

Hạ sốt bằng các loại dược liệu tự nhiên 3

Lá nhọ nồi có tác dụng hạ sốt cho bé hiệu qura. Để thực hiện mẹ chỉ cần lấy một nắm cây nhọ nồi rửa sạch và ngâm vào nước muối loãng trong 10 phút. Sau đó, đun sôi để nguội rồi vớt ra giã nát rồi lọc lấy nước cho trẻ uống.

Mỗi lần cho bé uống 50ml, trẻ dưới 1 tuổi mẹ có thể cho bé uống nước, bã giã nát cho vào khăn xô và chườm trán, nách, bẹn và gan bàn chân cho bé nhanh hạ nhiệt.

Dùng thuốc hạ sốt

Khi trẻ sốt trên 39 độ C cha mẹ cho bé uống thuốc hạ sốt. Cha mẹ có thể cho bé uống Paracetamol đơn chất dưới dạng siro hoặc gói. Thuốc sẽ có tác dụng hạ sốt một cách nhanh chóng chỉ khoảng sau 30 phút sử dụng và ít gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Tuy nhiên, cần lưu ý cho bé uống thuốc hạ sốt đúng liều lượng chỉ định là 10 – 15mg/kg thể trọng/lần, sau 4 giờ nếu trẻ còn sốt thì có thể cho trẻ tiếp tục sử dụng thuốc nhưng không được quá 60mg/kg thể trọng/ngày. Khi sử dụng bất kì thuốc hạ sốt nào cần tham khảo ý kiến của chuyên gia và đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.

Những điều cần tránh khi chăm sóc trẻ sốt tại nhà

Khi chăm sóc trẻ tại nhà cha mẹ cần lưu ý những điều sau giúp bé mau hạ sốt hiệu quả:

  • Khi trẻ đang sốt không nên ủ ấm hoặc mặc quá nhiều quần áo cho trẻ. Hãy mặc cho bé những bộ quần áo thoáng mát và có độ thấm hút tốt giúp bé giảm sốt dễ dàng
  • Không nên cho trẻ ở phòng kín, tù túng và thiếu khí
  • Không dùng nước đá, nước lạnh hay rượu bôi lên cơ thể bé
  • Không nên nặn chanh vào miệng, mắt bé nhằm mục đích giảm sốt có thể khiến bé bị rộp miệng, phỏng lưỡi, phỏng mắt hoặc nghẹt thở
  • Không sử dụng các bài thuốc dân gian chưa được kiểm chứng y khoa
  • Khi bé sốt dưới 38,5oC, bạn chỉ cần áp dụng cách hạ sốt tại nhà và theo dõi chặt chẽ trong 1 -2 ngày, không nên cho bé uống thuốc ngay khi vừa mới sốt
  • Bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho bé hàng ngày, hạn chế thực phẩm nhiều chất béo, quá nhiều chất xơ, đồ chiên xào hay đồ cay nóng…
  • Tuyệt đối không được cho trẻ sử dụng thuốc aspirin để hạ sốt, thuốc có thể gây tổn thương đến não của trẻ dẫn đến hội chứng Reye.

Khi nào bạn nên đưa trẻ đi khám?

Cần đưa trẻ tới viện ngay khi có các dấu hiệu sau:

  • Trẻ sơ sinh 0-3 tháng sốt từ 38oC trở lên.
  • Trẻ từ 3 – 5 tháng tuổi, sốt lên đến 38°C hay cao hơn
  • Trẻ lớn hơn 6 tháng tuổi, sốt khoảng 39°C hoặc cao hơn

Ngoài ra, không cần biết trẻ ở độ tuổi nào, nếu trẻ có các dấu hiệu dưới đây cần đưa trẻ tới viện ngay:

  • Không ăn uống
  • Tiêu chảy kéo dài và nôn mửa nhiều lần
  • Có dấu hiệu mất nước như đi tiểu ít hơn bình thường, không chảy nước mắt khi khóc, ít tỉnh táo và ít hoạt động hơn bình thường
  • Bị sốt kéo dài, ngay cả khi chúng chỉ kéo dài vài giờ mỗi đêm
  • Có các bệnh nền mãn tính, chẳng hạn như bệnh tim, ung thư, lupus…
  • Bị phát ban
  • Bị đau khi đi tiểu
  • Quấy khóc không dừng
  • Môi, lưỡi hoặc móng tay tím tái
  • Phần thóp của trẻ sơ sinh dường như bị phình lên, xẹp xuống bất thường
  • Đau đầu dữ dội
  • Đi không vững
  • Khó thở mà không đỡ hơn mặc dù đã thông mũi
  • Đầu cúi về phía trước và chảy nước dãi
  • Co giật
  • Đau bụng

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/cach-ha-sot-cho-be-an-toan-3570/feed/ 0
Bệnh rubella cần kiêng gì? http://chamconkhoe.com.vn/benh-rubella-can-kieng-gi-3563/ http://chamconkhoe.com.vn/benh-rubella-can-kieng-gi-3563/#respond Wed, 10 Jun 2020 06:56:48 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3563 Rubella là bệnh lý gặp khá phổ biến hiện nay, tốc độ lây truyền nhanh chóng và thường bùng phát thành dịch ở những nơi chật chội, đông đúc. Người bệnh có các triệu chứng gần giống với bệnh sởi nên dễ nhầm lẫn dẫn tới điều trị không đúng cách. Bệnh rubella là gì? Cần kiêng những gì để mau khỏi bệnh?

Bệnh rubella cần kiêng gì? 1

Bệnh rubella (bệnh sởi Đức) là bệnh gì?

Bệnh rubella hay còn được gọi là sởi đúc là bệnh truyền nhiễm do virus gây nên. Bệnh dễ nhận biết qua các loại ban đỏ đặc trưng. Đây là bệnh lý rất phổ biến ở trẻ em, tuy có tỷ lệ tử vong và biến chứng thấp nhưng lại đặc biệt nguy hiểm với phụ nữ có thai đặc biệt là trong 12 tuần đầu của thai kỳ vì dễ gây sảy thai, dị tật thai nhi. Nghiêm trọng hơn là có thể đẻ ra trẻ mắc hội chứng rubella bẩm sinh với các biến chứng nặng nề như bại não, tổn thương tim hay mù mắt.

Virus truyền từ người bệnh sang người lành thông qua tiếp xúc với dịch tiết từ mũi, cổ họng của người bệnh. Bệnh có tính lây nhiễm cao và dễ lây truyền cho người khác. Người bệnh có thể lây truyền virus cho người khác từ 1 tuần trước khi xuất hiện triệu chứng phát ban da cho dến tận 1 tuần sau khi hết phát ban. Phụ nữ mang thai có thể lây truyền virus cho con thông qua đường máu.

Ai cũng có nguy cơ mắc bệnh rubella, trẻ em và người lớn mắc bệnh đều nhanh khỏi và không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu phụ nữ mang thai bị bệnh rubella dễ thực sự nguy hiểm. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh nếu:

  • Chưa từng bị Rubella
  • Chưa tiêm vắc xin liên phòng quai bị, sởi và Rubella
  • Đi tới quốc gia khác hoặc các nơi đang có dịch rubella

Xem thêm: Sốt phát ban dạng sởi là gì?

Triệu chứng của bệnh rubella

Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể từ 2 – 3 tuần, người bệnh không có triệu chứng gì. Sau đó, gặp phải các triệu chứng chính như sốt, phát ban và nồi hạch.

Sốt: Người bệnh sốt nhẹ trong 1 – 2 ngày, kèm theo đó, cơ thể mệt mỏi, đau đầu xuất hiện 1 – 4 ngày. Sau phát ban sốt giảm.

Nổi hạch:  Sưng hạch bạch huyết ở gáy, sau tai sưng và có cảm giác đau khi chạm vào. Hạch thường nổi trước phát ban, tồn tại vài ngày sau khi ban bay hết.

Phát ban: Đây là triệu chứng phổ biến của bệnh, sang tới ngày thứ 2 – 3 thì bắt đầu xuất hiện phát ban trên mặt và dọc thân. Ban của rubella không tuần tự như ban sởi. Các nốt ban có màu hồng hoặc màu đỏ, xuất hiện thành từng mảng kèm theo ngứa trong vòng 3 ngày. Khi hết phát ban, vùng da bị ảnh hưởng sẽ bị bong ra.

Triệu chứng của bệnh rubella 1

Cần phân biệt phát ban do bệnh sởi và bệnh rubella

Ngoài ra, các triệu chứng phổ biến thường gặp ở thanh thiếu niên và người lớn như:

  • Đau đầu
  • Ăn uống không ngon miệng
  • Viêm màng kết nhẹ
  • Sổ mũi, nghẹt mũi
  • Đau và sưng khớp

Triệu chứng bị rubella bẩm sinh do virus truyền từ máu mẹ qua nhau thai có triệu chứng:

  • Trẻ sơ sinh đẻ ra đã có ban hoặc trong 48 giờ sau sinh
  • Gan to
  • Lách to
  • Vàng da

Phụ nữ mang thai bị rubella, người mẹ không có triệu chứng nhưng có thể gây ra hội chứng rubella bẩm sinh cực kỳ nguy hiểm đối với thai nhi.

  • Trong 3 tháng đầu:70%-100% trẻ đẻ ra bị Rubella bẩm sinh và 25% trẻ bị dị tật bẩm sinh ở các cơ quan tim, mắt, não.
  • Sau 3 tháng:Nếu mẹ có thai được 13-16 tuần, thì trẻ bị Rubella bẩm sinh với tỷ lệ 17%. Khi thai được 17- 20 tuần, thì tỷ lệ 5%. Và khi thai hơn 20 tuần, tỷ lệ đó bằng 0%.

Xem thêm: Cách phân biệt sởi và sốt phát ban

Bệnh Rubella nguy hiểm như thế nào?

Rubella không quá nguy hiểm nhưng nếu xảy ra ở phụ nữ mang thai sẽ để lại hậu quả vô cùng nặng nề đối với mẹ và bé.

Bệnh Rubella nguy hiểm như thế nào? 1

Bị rubella khi mang thai rất nguy hiểm, nguy cơ cao gây dị tật thai nhi

Trường hợp bà mẹ mang thai bị nhiễm rubella ở 3 tháng đầu hay 3 tháng cuối sẽ rất nguy hiểm cho con có thể kể tới một số biến chứng như dị tật bẩm sinh, thai lưu, thai chết non…

Trẻ sinh ra bị rubella bẩm sinh có yếu tố nguy cơ hình thành dịch rubella cộng đồng gây ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ em cộng đồng.

Ngoài ra, có 70% phụ nữ bị nhiễm trùng có thể đau hoặc viêm khớp đặc biệt ở ngón tay, cổ tay và đầu gối. Viêm não xảy ra khoảng 1/5000 trường hợp và thường gặp nhất ở phụ nữ. Xuất huyết xảy ra khoảng 1/3000 trường hợp ở trẻ em.

Kiêng gì khi bị Rubella?

Rubella là bệnh truyền nhiễm lành tính và dễ bùng phát thành dịch. Nếu không được kiêng cữ cẩn thận bệnh có thể trở thành viêm nhiễm, bội nhiễm và gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe. Dưới đây là một số điều cần kiêng để bệnh mau lành:

Nước

Đây là một rtong những yếu tố cần kiêng, vì các ban của bệnh thường không xuất hiện và biến mất cùng một thời điểm mà xuất hiện thay nhau. Đây cũng là thời điểm ban sởi có lan nhiễm sang các vị trí da lành khác. Do đó, người bệnh cần chú ý ở giai đoạn này vì nước là tác nhân có thể góp phần đẩy nhanh quá trình lây nhiễm bệnh trên một cơ thể người bệnh mắc rubella.

Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần phải được vệ sinh cơ thể sạch sẽ để tránh tình trạng viêm nhiễm, bội nhiễm. Người bệnh cần sử dụng nước ấm để rửa từng vị trí trên cơ thể. Khi làm sạch phần nào thì cần sử dụng khăn để lau khô luôn phần đó sau đó mới tiếp tục lau những vị trí khác trên cơ thể. Cần lưu ý, thực hiện nhanh và làm nhẹ nhàng để tránh làm vỡ các ban trên da.

Ánh sáng

Người bệnh rubella thường rất nhạy cảm với ánh sáng đặc biệt khi mắc bệnh mắt thường cảm thấy đau nhức và ra gỉ. Người bệnh nên ở trong phòng có không gian thoáng mát và ánh sáng yếu.

Kiêng ăn gì?

Ngoài ra, người bệnh cần được bổ sung đủ các chất dinh dưỡng khác, ăn những thực phẩm không gây dị ứng để bổ sung đủ dưỡng chất cho cơ thể và tăng sức đề kháng. Người bệnh kiêng ăn các loại thức ăn chứa nhiều protein dễ gây dị ứng như các loại hải sản, côn trùng, thịt trắng, thịt đỏ…

Điều trị bệnh rubella như thế nào?

Cho tới nay, quá trình phát bệnh và tự miễn dịch rubella vẫn chưa có cách rút ngắn. Khi nhiễm bệnh, cơ thể sẽ tự đề kháng và miễn dịch với bệnh vĩnh viễn. Trong trường hợp trẻ cảm thấy khó chịu có thể cho trẻ dùng hạ sốt hay giảm đau thông thường như paracetamol liều trẻ em. Bạn cũng có thể hỏi dược sĩ tại quầy thuốc để mua kem bôi ngoài da nếu trẻ bị ngứa.

Trường hợp phụ nữ mang thai bị rubella, bác sĩ có thể chỉ định kháng nguyên Rubella (hyperimmune globulin) để giúp bạn tự đề kháng virus nhưng con bạn vẫn có nguy cơ bị tật bẩm sinh.

Bên cạnh đó, người bệnh cần có chế độ sinh hoạt phù hợp bằng cách:

  • Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
  • Hạn chế gãi khi ngứa vì có thể để lại sẹo, có thể dùng kem bôi giảm ngứa theo chỉ định của bác sĩ
  • Không cho trẻ đang bị bệnh rubella uống aspirin
  • Tránh tiếp xúc với người khác cho tới khi khỏi bệnh, không được ở gần hoặc tiếp xúc với người đang mang thai

Để phòng tránh bệnh rubella cách tốt nhất là tiêm phòng văc xin rubella, thường phối hợp với vắc xin sởi và quai bị. Để phòng hội chứng rubella bẩm sinh, nữ tuổi sinh đẻ là những đối tượng đầu tiên đối với tiêm vắc xin rubella. Tiêm chủng cho nữ 15 đến 40 tuổi sẽ làm giảm nhanh tỉ lệ mắc hội chứng rubella bẩm sinh, không có sự lây truyền của vi rút rubella sang trẻ lớn.

Xem thêm: Điều trị và chăm sóc trẻ bị sốt phát ban

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/benh-rubella-can-kieng-gi-3563/feed/ 0
Bị sởi có ngứa không? http://chamconkhoe.com.vn/ban-soi-co-ngua-khong-3554/ http://chamconkhoe.com.vn/ban-soi-co-ngua-khong-3554/#respond Tue, 02 Jun 2020 07:16:40 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3554 Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguyên nhân gây ra bởi virus Paramyxovirus. Bệnh gây ra các triệu chứng như sốt, phát ban, ho, mắt đỏ…nếu không có biện pháp phòng tránh có thể gây thành dịch. Bị sởi có ngứa không là thắc mắc của rất nhiều người. Cùng tìm hiểu các thông tin sau để giải đáp thắc mắc trên.

Bị sởi có ngứa không? 1

Bệnh sởi là gì?

Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc trưng với các dấu hiệu như sốt, phát ban, chảy nước mũi, ho, mắt đỏ…Bệnh gặp ở cả người lớn và trẻ em nếu không có miễn dịch phognf bệnh. Tuy ít gây tử vong nhưng sởi để lại những biến chứng như viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, khô loét giác mạc mắt, đôi khi có thể bị viêm não sau sởi đặc biệt trẻ bị suy dinh dưỡng…

Con đường lây nhiễm của sởi thông qua:

  • Đường hô hấp: Khi tiếp xúc với các giọt hô hấp như nước mũi, nước bọt của người bệnh bay trong không khí như hắt hơi, ho, nói chuyện…có thể nhiễm virus gây bệnh
  • Tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết của người bệnh
  • Tiếp xúc với những đồ vật có tồn tại virus sởi từ người bệnh

Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi

Bệnh sởi thường bắt đầu với cơn sốt nhẹ kèm theo một số triệu chứng như chảy mũi, ho, mắt đỏ và đau cổ họng. Sau đó khoảng 2- 3 ngày, có sự xuất hiện các đốm Koplik nổi lên, sau đó người bệnh có thể sốt cao. Những nốt đỏ nổi lên thường ở trên mặt sau theo đường tóc và sau tai. Những vết đỏ hơi ngứa có thể lan dần xuống ngực, lưng và cuối cùng xuống đùi và bàn chân. Sau đó 1 tuần, các vết nhỏ sẽ nhạt dần, vết nào xuất hiện trước thì sẽ hết trước.

Theo tiến triển của bệnh, sởi được chia làm 4 giai đoạn như sau:

Thời kỳ ủ bệnh

Giai đoạn này thường kéo dài từ 7 – 14 ngày, ở giai đoạn này người bệnh bắt đầu nhiễm virus nên chưa có triệu chứng gì xuất hiện.

Giai đoạn khởi phát

Hay còn gọi là giai đoạn viêm long, kéo dài từ 3 – 4 ngày. Người bệnh có các triệu chứng như:

  • Sốt cao có thể tăng lên hơn 40 độ C
  • Ho khan
  • Sổ mũi
  • Mắt đỏ và chảy nước mắt (viêm kết mạc)
  • Xuất hiện đốm Koplik, xuất hiện vào ngày thứ hai. Đây được coi là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh sởi. Những hạt Koplik là những hạt nhỏ có màu trắng ngà, xung quanh viền đỏ và mọc nhiều ở trong khoang miệng. Những hạt này thường xuất hiện và biến mất khá nhanh trong vòng 12 – 24 giờ.

Giai đoạn toàn phát

Kéo dài 2 – 5 ngày, ở giai đoạn này các hạt Koplik lặn đi và các ban sẽ bùng phát. Ban sởi có đặc điểm là ban dạng sần, nổi gồ lên trên bề mặt da. Các nốt ban này có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc thành từng cụm khiến da trong loang lổ. Các ban sởi nổi ở sau tai, trán và lan rộng ra cả cơ thể.

Giai đoạn hồi phục

Các nốt ban mờ theo thứ tự đã mong, bong vảy và để lại vết thâm. Nếu không xuất hiện các biến chứng bệnh sẽ tự khỏi. Có một số trường hợp có thể bị ho kéo dài từ 1 – 2 tuần sau đó.

Xem chi tiết: Dấu hiệu bệnh sởi cần biết

Bị sởi có ngứa không?

Ban sởi thường không ngứa hoặc ngứa nhẹ. Ban sởi mọc tuần tự thường từ sau tai sau đó lan ra mặt, xuống ngực, bụng và lan ra toàn thân. Khi ban sởi bay có thể để lại những vết thâm trên da hay còn gọi là vằn da hổ. Khi chăm sóc người bệnh sởi có thể giảm ngứa bằng cách sử dụng bài thuốc dân gian như: Lấy lá khế chua nấu nước tắm hoặc lau người giúp cải thiện tình trạng.

Biến chứng của bệnh sởi

Nếu không có biện pháp cải thiện tình trạng bệnh sởi có thể gây ra các biến chứng như:

  • Về tiêu hóa: Gây ra tình trạng viêm niêm mạc miệng, bội nhiễm vi khuẩn xuất hiện muộn do một loại vi khuẩn gây hoại tử niêm mạc miệng, hơi thở có mùi hội, viêm ruột…
  • Sảy thai, sinh non
  • Suy dinh dưỡng hậu sởi
  • Các biến chứng về mắt như loét giác mạc có thể gặp ở trẻ do thiếu vitamin A, biến chứng này có thể gây di chứng mù vĩnh viễn.
  • Viêm phổi nặng: Do bội nhiễm các loại vi khuaanrkhacs, xuất hiện biến chứng sau khi phát ban hoặc ngay trong lúc phát ban. Người bệnh có các dấu hiệu như nhiễm trùng nặng, sốt cao, bạch cầu trong máu tăng
  • Viêm não, viêm màng não: Đây là biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong hoặc gây ra nhiều di chứng nặng nề sau này
  • Viêm tai giữa cấp, phế quản phế viêm

Những ai dễ mắc bệnh sởi?

Tất cả mọi người chưa có miễn dịch với bệnh sởi đều có nguy cơ mắc bệnh đặc biệt là đối tượng trẻ em hệ miễn dịch còn non yếu. Yếu tố nguy cơ khiến bạn dễ mắc sởi hơn như:

  • Chưa được tiêm chủng tỷ lệ mắc bệnh cao lên
  • Thường xuyên đi du lịch nhiều nơi đặc biệt là tới những nơi có điều kiện thuận lợi cho virus sởi phát triển, nguy cơ mắc bệnh tăng lên đáng kể
  • Thiếu vitamin A: Thiếu hụt vitamin A trong cơ thể khiến bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, tạo điều kiện cho biến chứng xuất hiện.

Cách điều trị bệnh sởi hiệu quả

Cho tới nay vẫn chưa có cách điều trị đặc hiệu cho bệnh sởi. Thông thường các dấu hiệu của bệnh sẽ tự biến mất sau 2 – 3 tuần. Ngoài ra, cần có biện pháp chăm sóc người bệnh đúng cách:

  • Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ: Cần vệ sinh răng miệng và thân thể sạch sẽ, giữ ấm khi trời đang lạnh. Nhỏ mắt, mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý từ 3 – 4 lần/ngày
  • Để người bệnh nằm nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát, thông gió, sạch sẽ
  • Hạn chế cho người bệnh tiếp xúc với người khác trong 7 ngày kể từ khi phát ban. Bệnh nhân sởi được điều trị trong bệnh viện cần cách ly hô hấp đến ngày thứ 4 sau khi phát ban. Chỉ nên tiếp xúc với người bệnh khi đã tiêm phòng sởi.
  • Người chăm bệnh nhân sởi cần rửa tay sạch sẽ, vệ sinh cá nhân cẩn thận trước và sau khi tiếp xúc với người bệnh.

Cách điều trị bệnh sởi hiệu quả 1

Điều trị các biến chứng bệnh sởi

  • Nếu có biến chứng viêm não: Tiến hành chống viêm, chống co giật, chống phù não.
  • Nếu xuất hiện tình trạng nhiễm khuẩn: cần được dùng kháng sinh để tránh tình trạng biến chứng.
  • Cần đưa người bệnh lên tuyến bệnh viện tuyến huyện trở lên, các trung tâm cơ sở y tế để được tư vấn điều trị, tránh tình trạng lây nhiễm cho người khác

Phân biệt bệnh sởi và sốt phát ban

Bệnh sởi và sốt phát ban có một số triệu chứng giống nhau nên dễ bị nhầm lẫn. Dưới đây là một số điểm khác biệt giúp phân biệt hai bệnh trên:

Ở giai đoạn ủ bệnh

Sởi và sốt phát ban có dấu hiệu tương tự nhau như sốt nhẹ hoặc vừa, cơ thể mệt mỏi, rối loạn tieeui hóa. Tuy nhiên, ở thời điểm này trẻ bị sởi có triệu chứng của xuất tiết mũi, họng và mắt như chảy nước mũi, ho, viêm kết mạc mắt hoặc sưng nề mí mắt trong khi sốt phát ban không có.

Khác nhau về ban sởi và sốt phát ban:

  • Ban sởi: Dạng sẩn, hơi nổi gờ trên da, kích thước nhỏ, mọc lần lượt từ vùng chân tóc sau tai sau đó lan xuống mặt, ngực, tay sau đó lan xuống lưng, chân. Sau đó, ban bay sẽ để lại vết thâm như vằn da hổ
  • Ban sốt phát ban: Dạng mịn, đỏ, nổi đồng loạt khớp cơ thể và thường không để lại vết thâm.

Việc phân biệt giữa hai bệnh này thường rất quan trọng bởi sốt phát ban là bệnh làn tính và thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Trong khi đó, bệnh sởi nếu không biết và điều trị không đúng cách dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như: Viêm tai giữa, viêm phổi, tiêu chảy, viêm não… nhiều khi dẫn đến tử vong.

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/ban-soi-co-ngua-khong-3554/feed/ 0
Sốt siêu vi có phát ban không? http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-co-phat-ban-khong-3548/ http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-co-phat-ban-khong-3548/#respond Mon, 01 Jun 2020 08:07:48 +0000 http://chamconkhoe.com.vn/?p=3548 Sốt siêu vi là thuật ngữ chung chỉ các trường hợp bị sốt do nhiễm các loại siêu vi trùng. Loại bệnh này chỉ điều trị triệu chứng như hạ sốt, chống mất nước, nghỉ ngơi và cách ly tránh lây nhiễm. Sốt siêu vi có gây phát ban không là thắc mắc của nhiều người. Cùng tìm hiểu qua những thông tin dưới đây để giải đáp thắc mắc trên.

Sốt siêu vi có phát ban không? 1

Sốt siêu vi là gì?

Sốt siêu vi là thuật ngữ chung chỉ các loại bệnh do virus gây ra với biểu hiện chính là sốt. Bệnh không giống như các nhiễm khuẩn khác – phương pháp điều trị là dùng kháng sinh, với sốt siêu vi sử dụng kháng sinh không có hiệu lực.

Sốt siêu vi phổ biến nhất là bệnh cúm theo mùa hay cúm. Bệnh diễn tiến trong vòng 7 – 10 ngày và nhanh chóng thuyên giảm nếu có biện pháp điều trị tích cực. Tuy nhiên, không nên chủ quan vì có thể gây các biến chứng nguy hiểm.

Sốt siêu vi thường gặp ở trẻ em và người lớn tuổi, đây là những đối tượng có hệ miễn dịch thấp hơn người khỏe mạnh. Ngoài ra, khi thời tiết thay đổi đột ngột sức đề kháng của con người thường giảm tạo điều kiện cho các chủng vi sinh vật gây bệnh dễ dàng tấn công. Do đó, giai đoạn giao mùa là thời điểm sốt siêu vi dễ bùng phát.

Bệnh lây truyền từ người này qua người khác thông qua tiếp xúc trực tiếp với dịch của người bệnh. Những con đường lây nhiễm phổ biến nhất gồm:

  • Đường hô hấp: Khi ho, hắt hơi người bệnh vô tình đẩy virus của mình sang những người xung quanh. Các chủng virus lây truyền qua đường hô hấp thường coronavirus và rhinovirus.
  • Đường tiêu hóa: Một số virus có khả năng tồn tại bên ngoài cơ thể bằng cách bám vào đồ ăn, thức uống. Hơn thế nữa, sử dụng thực phẩm ô nhiễm tạo điều kiện cho virus tấn công cơ thể gây sốt.
  • Người bệnh có thể bị lây gián tiếp thông qua hành động như tiếp xúc với vật dụng nơi công cộng như tay vịn cầu thang, nắm cửa…
  • Con đường lây nhiễm khác: Virus gây sốt siêu vi có nguy cơ lây nhiễm qua đường máu, từ mẹ sang con và quan hệ tình dục.

Những triệu chứng của sốt siêu vi là gì?

Các triệu chứng của sốt siêu vi thường giống với các bệnh lý thông thường và nghiêm trọng khác nên dễ bị nhầm lẫn. Dưới đây là những dấu hiệu thường gặp của sốt siêu vi:

Sốt cao: Triệu chứng điển hình của sốt siêu vi là tình trạng sốt cao lên tới 39 – 40 độ C kèm theo tình trạng mệt mỏi và đau cơ.  Người bệnh có cảm giác ớn lạnh toàn thân, bàn chân lạnh. Sốt cao ở trẻ nhỏ nếu không được hạ sốt kịp thời có thể dẫn tới co giật. Nếu co giật không được xử lý kịp thời có thể dẫn tới suy hô hấp, thiếu oxy lên não, làm suy giảm trí tuệ nặng hơn có thể gây ra các biến chứng nặng nề về não.

Những triệu chứng của sốt siêu vi là gì? 1

Sốt siêu vi có triệu chứng phổ biến là sốt cao

Đau đầu: Người bệnh bị đau đầu dữ dội, đầu óc chao đảo, quay cuồng…Nguyên nhân do sốt khiến tuần hoàn máu mạnh và mạch máu căng ra. Khi bị đau đầu người bệnh thường có xu hướng nhắm nghiền mắt,  nằm co lại và li bì. Trẻ em đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo…Một số người bệnh có thể bị chảy mủ tai hoặc tai có nhầy và ngứa hơn so với bình thường.

Viêm đường hô hấp: Người bệnh có dấu hiệu về viêm đường hô hấp như viêm họng, rát họng, chảy nước mũi, hắt hơi, sổ mũi…

Nôn: Có thể xảy ra ở một số trẻ và xuất hiện sau khi ăn. Người lớn cũng có thể nôn mửa, chủ yếu do viêm họng, kích thích chất nhầy

Viêm kết mạc mắt: Kết mạc mắt có màu đỏ, gỉ mắt, chảy nước mắt, mắt người bệnh lờ đờ

Phát ban: Thường xuất hiện 2 – 3 ngày sau sốt, ban đỏ li ti xuất hiện đầu tiên ở bàn tay, bàn chân sau xuất hiện rõ rệt hơn ở khắp người. Khi ban xuất hiện người bệnh đỡ sốt hơn vì bệnh đã qua giai đoạn ủ và phát bệnh.

Cơ thể đau nhức: Trẻ lớn thường bị đau cơ bắp và kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ quấy khóc. Đôi khi người lớn cũng có thể gặp triệu chứng này.

Rối loạn tiêu hóa: Nếu nguyên nhân gây bệnh do virus đường tiêu hóa triệu chứng này xuất hiện sớm hoặc cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau sốt với đặc điểm là tiêu chảy, không có máu, có chất nhày.

Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ sưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy

Sốt siêu vi có phát ban không?

Thông qua các triệu chứng của sốt siêu vi đã miêu tả trên cho thấy bệnh sốt siêu vi có triệu chứng phát ban. Phần lớn các trường hợp sốt siêu vi không gây nguy hiểm tới tính mạng của người bệnh và có thể khỏi sau 7 – 10 ngày. Tuy nhiên, người bệnh không nên chủ quan vì nếu không được cải thiện tình trạng sốt do nhiễm virus có nguy cơ dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe như:

  • Nhiễm trùng ở hệ hô hấp: viêm phổi, viêm tiểu phế quản, viêm thanh quản…
  • Viêm cơ tim
  • Tổn thương não

Xem thêm: Tìm hiểu về sốt siêu vi phát ban

Điều trị sốt siêu vi

Sốt siêu vi có thể tự khỏi trong vòng 1 – 2 tuần. Việc dùng thuốc chủ yếu để điều trị triệu chứng do siêu vi gây ra như giảm đau đầu, đau cơ, thông mũi, giảm ho…Dưới đây là một số biện pháp cải thiện sốt siêu vi:

  • Hạ sốt: Thường dùng paracetamol liều 10 mg/kg, 6 giờ/lần. Ngoài ra, để hỗ trợ hạ sốt cần lau mát bằng khăn ấm tại các vị trí như trán, nách, bẹn…Người bệnh nên nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, yên tĩnh. Mặc quần áo mỏng để dễ dàng thoát nhiệt cơ thể.\
  • Bù nước và điện giải: Tình trạng sốt cao nhiều ngày khiến cơ thể dễ bị mất nước và chất điện giải. Cần bổ sung đủ nước cho cơ thể phòng tránh tình trạng mất nước bằng dung dịch oresol, pha theo đúng liều lượng hướng dẫn. Ngoài ra, có thể bổ sung thêm nước lọc, các loại nước ép trái cây (nước cam, nước ép táo, sinh tố rau củ quả…)
  • Vệ sinh cơ thể: Cần vệ sinh cơ thể sạch sẽ, tắm bằng nước ấm trong phòng kín. Cần tắm nhanh, không nên tắm lâu, trong khi tắm không bật quạt hay điều hòa.
  • Chế độ dinh dưỡng: Cần bổ sung đủ chất cho người bệnh, thức ăn chế biến dạng dễ tiêu và giàu chất dinh dưỡng giúp người bệnh dễ hấp thụ.
  • Chống bội nhiễm: Nhỏ mắt, mũi bằng natriclorid 0,9%, tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.

Điều trị sốt siêu vi 1

Người bệnh cần có chế độ ăn uống đủ chất, chế biến món ăn dễ tiêu hóa

Sốt siêu vi thường không quá nguy hiểm ở cả trẻ em và người lớn. Hầu hết các trường hợp, cơ thể loại bỏ virus ra ngoài, sốt chỉ là một phần của quá trình phản vệ. Tuy nhiên, nếu sốt không giảm bớt sau vài ngày người bệnh nên đến bệnh viện sớm.

Xem thêm: Sốt siêu vi có được tắm không?

Phòng ngừa bệnh sốt siêu vi

Để phòng ngừa sốt siêu vi cần thực hiện theo một số nguyên tắc sau:

  • Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng hàng ngày hợp lý, khoa học
  • Vệ sinh nhà cửa, môi trường sống xung quanh sạch sẽ để ngăn chặn sự tấn công của virus gây bệnh
  • Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh để phòng virus lây lan
  • Trong gia đình có người đang bị cảm lạnh, ho, tiêu chảy, nôn mửa…cần cách ly, hạn chế tiếp xúc với người khác
  • Sử dụng khăn giấy để che mũi và miệng khi ho, hắt hơi hoặc xì mũi

Phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết

Sốt siêu vi và sốt xuất huyết có một số điểm giống nhau nên khiến nhiều người nhầm lẫn. Dưới đây là một số điểm phân biệt hai bệnh lý trên:

Về nguyên nhân

Đây là điểm khác biệt nhất giữa hai bệnh lý trên

  • Sốt siêu vi: Nguyên nhân xuất phát từ nhiều chủng siêu vi trùng khác nhau
  • Sốt xuất huyết: Nguyên nhân gây bệnh do virus dengue, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn

Thời điểm bùng phát dịch:

  • Sốt siêu vi: Thời điểm giao mùa
  • Sốt xuất huyết: Vào mùa mưa ẩm ướt tạo điều kiện cho muỗi vằn sinh sản và phát triển, lây truyền virus dengue bằng cách hút máu người.

Đối tượng mắc bệnh

  • Sốt siêu vi: Chủ yếu ở trẻ nhỏ do sức đề kháng còn yếu
  • Sốt xuất huyết: Xảy ra ở bất cứ ai

Con đường lây nhiễm:

  • Sốt siêu vi: Tiếp xúc với vật đã bị virus bám trên bề mặt, quan hệ tình dục, đường máu (dùng chung kim tiêm, truyền máu, chế phẩm máu không tiệt trùng…), mẹ sinh con
  • Sốt xuất huyết: Chủ yếu do muỗi vằn đốt, qua đường máu, mẹ sinh con

]]>
http://chamconkhoe.com.vn/sot-sieu-vi-co-phat-ban-khong-3548/feed/ 0