Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus Dengue gây nên, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh dễ bùng phát thành dịch đặc biệt vào mùa mưa. Nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng phác đồ bệnh chuyển sang dạng nặng gây ra tình trạng chảy máu nặng, sốc và dẫn tới tử vong. Do đó, khi có dấu hiệu nghi ngờ bệnh sốt xuất huyết cần khám bác sĩ sớm để có phương pháp điều trị phù hợp tránh những biến chứng có thể xảy ra.
Nội dung chính trong bài
Sốt xuất huyết là gì?
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguyên nhân do virus Dengue gây ra. Trung gian truyền bệnh là muỗi vằn, chúng đốt người bệnh mang virus Dengue sau đó truyền cho người khỏe mạnh thông qua vết đốt.
Bệnh sốt xuất huyết ở thể nhẹ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp. Khi bệnh ở thể nặng có thể dẫn tới tình trạng chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.
Ở nước ta, tỷ lệ người mức sốt xuất huyết ngày càng tăng cao. Theo các bác sĩ chuyên ngành, một điều đáng lo ngại sốt xuất huyết ở người lớn dễ tử vong hơn trẻ em.
☛ Tìm hiểu thêm:Sốt xuất huyết – Thông tin cần biết
Diễn biến lâm sàng của sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết có biểu hiện lâm sàng khá đa dạng, bệnh diễn biến từ nhẹ tới nặng. Sốt xuất huyết khởi phát qua 3 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn sốt
- Giai đoạn nguy hiểm
- Giai đoạn hồi phục
Phát hiện sớm bệnh và nắm rõ diễn biến qua từng giai đoạn của bệnh có ý nghĩa rất quan trọng giúp chẩn đoán bệnh sớm, điều trị đúng và kịp thời nhằm giúp người bệnh mau bình phục, tránh những biến chứng có thể xảy ra.
Giai đoạn sốt
Lâm sàng
Người bệnh có các dấu hiệu sốt cao đột ngột và liên tục, chán ăn, buồn nôn, nhức đầu. Bên cạnh đó, da xung huyết, đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt, nghiệm pháp dây thắt dương tính.Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
Cận lâm sàng
- Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần nhưng còn trên 100.000/mm3
- Số lượng bạch cầu thường giảm
- Dung tích hồng cầu (Hematocrit) bình thường
Giai đoạn nguy hiểm
Giai đoạn này thường vào ngày thứ 3 – 7 của bệnh với các dấu hiệu như sau:
Lâm sàng
Giai đoạn này người bệnh có thể còn sốt hoặc giảm sốt, có các biểu hiện như sau:
Người bệnh bị đau bụng nhiều và liên tục, đau nhất ở vùng gan
Vật vã, li bì, lừ đừ
Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thể đau.
Người bệnh bị nôn ói
Có biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (tình trạng này kéo dài từ 24 – 48 giờ). Tràn dịch màng phổi, mô kẽ (có thể gây suy hô hấp), màng bụng, phù nề mi mắt. Nếu tình trạng thoát huyết tương nhiều có thể dẫn tới sốc với các biểu hiện như vật vã, bứt rứt, li bì, đầu chi lạnh, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, tiểu ít….
Tình trạng xuất huyết:
- Xuất huyết dưới da: Các nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết xuất hiện ở các vị trí ở mặt trước hai cẳng chân, mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím.
- Xuất huyết niêm mạc: Chảy máu chân răng, chảy máu mũi, đi ngoài ra máu, nôn ra máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu ra máu
- Trường hợp xuất huyết nặng: Chảy máu mũi nặng, xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn tới suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Tình trạng xuất huyết nặng có thể xảy ra ở những người sử dụng thuốc kháng viêm chẳng hạn như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, viêm gan mạn.
Xuất huyết là dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết
Cận lâm sàng
- Cô đặc máu khi Hematocrit tăng > 20% so với giá trị ban đầu của người bệnh hoặc so với giá trị trung bình của dân số ở cùng lứa tuổi.
- Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3
- AST, ALT thường tăng.
- Trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu
- Siêu âm hoặc X quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi
Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn này thường vào ngày thứ 7 – 10 của bệnh với các triệu chứng
Lâm sàng
- Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định, tiểu nhiều
- Có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da.
- Có thể có nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền
Cận lâm sàng
- Hematocrit trở về bình thường hoặc có thể thấp hơn do hiện tượng pha loãng máu khi dịch được tái hấp thu trở lại.
- Số lượng bạch cầu máu thường tăng lên sớm sau giai đoạn hạ sốt.
- Số lượng tiểu cầu dần trở về bình thường, muộn hơn so với số lượng bạch cầu
- AST, ALT có khuynh hướng giảm
☛ Tìm hiểu thêm:Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết
Khi nào người bệnh sốt xuất huyết cần nhập viện?
Người bệnh cần nhập viện khi xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo (kể từ ngày thứ 2 của bệnh trở đi). Các dấu hiệu bao gồm:
- Vật vã, li bì, lừ đừ
- Đau bụng nhiều và liên tục hoặc cảm giác đau tăng ở vùng gan
- Gan to > 2cm hoặc men gan tăng ≥ 400U/L
- Nôn ói nhiều 3 lần/giờ hoặc trên 4 lần trong vòng 6 giờ
- Xuất hiện tình trạng xuất huyết niêm mạc như chảy máu răng, chảy máu mũi, ói ra máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu đại thể
- Tiểu ít
- HCT ( Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ) tăng cao, tiểu cầu giảm nhanh chóng ≤ 100.000/mm3.
Bên cạnh đó, những người bệnh sau đây cần được xem xét nhập viện:
- Người bệnh nhà quá xa bệnh viện, không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng
- Gia đình không có điều kiện theo dõi sát sao diễn biến của bệnh
- Trẻ ngũ nhi hoặc dư cân
- Phụ nữ có thai
- Người bệnh có các bệnh lý mạn tính đi kèm như thận, tim, gan, hen, COPD kém kiểm soát, thiếu máu tan máu,…
Phác đồ điều trị sốt xuất huyết – Những lưu ý
Các trường hợp sốt xuất huyết phần lớn được điều trị ngoại trú và được theo dõi tại cơ sở y tế. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, tuân thủ chặt chẽ và phát hiện sớm sốc xảy ra và có biện pháp xử trí kịp thời.
Điều trị triệu chứng cần lưu ý:
- Khi sốt cao trên 39 độ C cần cho người bệnh uống thuốc hạ nhiệt. Bên cạnh đó, cần nới lỏng quần áo, lau mát bằng nước ấm. Sử dụng thuốc hạ nhiệt là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 – 15 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Chú ý tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h.
- Không sử dụng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
- Bù dịch bằng đường uống: Khuyến khích người bệnh uống nhiều nước oresol, nước đun sôi để nguội, nước trái cây (nước cam, nước chanh, nước dừa…), nước cháo loãng với muối.
Điều trị sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
Bác sĩ chỉ định truyền dịch nếu người bệnh sốt xuất huyết có các đặc điểm như sau:
- Có biểu hiện lừ đừ
- Nôn ói nhiều
- Không uống được nước
- Đau bụng
- Có dấu hiệu cơ thể mất nước
- HCT tăng cao
Thời gian truyền dịch thường không quá 24-48 giờ. Với người bệnh có dấu hiệu cảnh báo khi kèm chi ẩm lạnh, thời gian làm đầy mao mạch trên 3 giây và có biểu hiện đau vùng gan, bứt rứt, vật vã, chỉ số huyết áp bình thường hoặc có hiệu áp = 25 mmHg thì được điều trị như sốc sốt xuất huyết Dengue.
Cần lưu ý, người bệnh từ 15 tuổi trở nên có thể xem xét ngưng dịch truyền khi hết nôn và ăn uống được. Nếu người bệnh vẫn có biểu hiện nôn ói nhiều, hết sốt nhưng người vẫn lừ đừ, mệt, lạnh chân tay, xuất huyết,…cần khám lại ngay.
Khám lại theo hẹn: Khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt liên tục trên 48 giờ (>N7). Triệu chứng hết sốt nhưng người vẫn lừ đừ, mệt lạnh cần được tái khám lại ngay. Với trường hợp sốt xuất huyết nặng cần phải được nhập viện để điều trị cấp cứu.
Điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue
Người bệnh sốc sốt xuất huyết thường vẫn tỉnh táo. Do đó, nếu không theo dõi thời gian đổ đầy mao mạch, mạch, huyết áp thì không thể phát hiện sớm sốc sốt xuất huyết để điều trị kịp thời dẫn tới những rủi ro cho tính mạng của người bệnh.
Cần chuẩn bị các dịch truyền như sau:
- Ringer lactat
- Ringer acetate trong trường hợp có tổn thương gan nặng hoặc suy gan cấp
- Dung dịch mặn đẳng trương Nacl 0.9%;
- Dung dịch cao phân tử (dextran 40 hoặc 70, hydroxyethyl starch (HES 200.000 dalton)
- Dung dịch Albumin
- Thở oxy qua gọng mũi 1-6 lít/phút
Cách thức truyền: Phải thay thế nhanh chóng lượng huyết thanh mất đi bằng Ringer lactat hoặc dung dịch NaCl 0,9%, truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 15-20 ml/kg cân nặng/giờ. Đánh giá lại tình trạng người bệnh sau 1 giờ; truyền sau 2 giờ phải kiểm tra lại hematocrit
Trong trường hợp người bệnh vào viện trong tình trạng sốc nặng cần phải xử lý rất khẩn trương bằng cách:
- Để người bệnh nằm đầu thấp
- Thở oxy
- Truyền dịch: đối với người bệnh dưới 15 tuổi: Lúc đầu dùng bơm tiêm to bơm trực tiếp vào tĩnh mạch Ringer lactat hoặc dung dịch mặn đẳng trương với tốc độ 20 ml/kg cân nặng trong vòng 15 phút. Sau đó đánh giá lại người bệnh.
Những lưu ý khi truyền dịch
Bác sĩ dựa vào các yếu tố dưới đây để quyết định việc ngưng truyền dịch cho người bệnh bị sốc sốt xuất huyết:
- Huyết áp và mạch trở về bình thường, tiểu nhiều. Nói chung không cần thiết bù dịch nữa sau khi hết sốc 24 giờ.
- Hematocrit ổn định
- Thời điểm ngưng truyền dịch thường sau 24 giờ sau khi hết sốc và người bệnh có các dấu hiệu của giai đoạn hòi phục thường vào ngày thứ 6 hoặc thứ 7. Tổng dịch truyền thường là 120-150ml/kg đối với trường hợp bệnh nhân bị sốc sốt xuất huyết Dengue; còn trong trường hợp sốc sốt xuất huyết Dengue nặng thì thời gian truyền dịch và tổng dịch có thể cao hơn.
Những trường hợp chỉ định truyền máu và các chế phẩm máu
Với huyết tương tươi đông lạnh:
Được chỉ định trong trường hợp người bệnh bị rối loạn đông máu và đang bị xuất huyết nặng hoặc trường hợp người bệnh bị rối loạn đông máu và chuẩn bị làm thủ thuật.
Đối với kết tủa lạnh:
Được chỉ định với trường hợp người bệnh bị xuất huyết nặng và có Fibrinogen
Đối với tiểu cầu:
Được chỉ định trong trường hợp
- TH1: Tiểu cầu
- TH2: Tiểu cầu
- TH3: Tiểu cầu
Mục tiêu cần đạt:
- TH1: Tiểu cầu > 50.000/mm3
- TH3: Tiểu cầu > 30.000/mm3
Đối với hồng cầu lắng, máu tươi:
Chỉ định trong trường hợp người bệnh đang bị xuất huyết nặng, kéo dài hoặc sốc không cải thiện sau bù dịch 40-60ml/kg + HCT
Xử trí sốc sốt xuất huyết Dengue có xuất huyết đi kèm
Nguyên tắc: Cần phát hiện sớm tình trạng người bệnh sốc, điều trị đúng theo phác đồ bên cạnh đó cần theo dõi người bệnh sát sao để tránh những biến chứng có thể xảy ra như tái sốc, sốc kéo dài.
Các biểu hiện lâm sàng của người bệnh:
- Mạch nhanh, nhẹ và khó bắt
- Huyết áp kẹp ≤ 20mmHg
- Tay chân lạnh
- Thời gian phục hồi màu da > 3 giây
- Người bứt rứt hoặc lừ đừ
- Tiểu ít
Quy trình xử trí như sau:
- Cần tiếp tục chống sốc cho người bệnh bằng dung dịch điện giải trong khi chờ có hồng cầu lắng
- Truyền hồng cầu lắng 5-10 ml/kg;
- Điều chỉnh rối loạn đông máu
- Xử lý cầm máu bằng cách dùng băng ép tại chỗ, nhét mechè mũi trước/sau, nội soi can thiệp cầm máu dạ dày, tá tràng,…;
- Có thể xem xét sử dụng các thuốc như thuốc ức chế bơm proton nếu bệnh nhân có biểu hiện gợi ý xuất huyết trên hoặc có tiền căn viêm loét dạ dày tá tràng;
- Xem xét sử dụng vitamin K nếu bệnh nhân có biểu hiện suy gan nặng
Trường hợp sốt xuất huyết Dengue thể não
Người bệnh được chẩn đoán bị sốt xuất huyết Dengue thể não nếu có các triệu chứng: Rối loạn tri giác, co giật hoặc có các dấu hiệu thần kinh khu trú.
Trong trường hợp này phác đồ điều trị bệnh như sau:
- Đặt đầu bệnh nhân cao 30o
- Cho thở oxy
- Nếu có co giật sử dụng Diazepam: 0,2 mg/kg TMC, có thể bơm qua đường hậu môn 0,5 mg/kg nếu như không tiêm mạch được. Nếu không có hiệu quả thì lặp lại lần thứ 2 sau 10 phút, tối đa là 3 liều. Nếu thất bại thì thêm Phenobarbital 10-20 mg/kg TTM trong 15-30 phút
- Điều trị hạ đường huyết (nếu có): Dextrose 30% 1-2ml/kg. Với trẻ nhỏ hơn 1 tuổi thì Dextrose 10% 2 ml/kg
- Điều chỉnh rối loạn điện giải – toan kiềm
- Chống phù não: Chỉ định phương pháp này khi lâm sàng bệnh nhân có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ: Truyền Mannitol 20% 0,5g/kg/lần hoặc/và Natri clorua 3% 4ml/kg/lần TTM 30 phút, lặp lại mỗi 8 giờ
- Đặt nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 30 – 35 mmHg
- Thuốc hạ nhiệt đặt hậu môn Paracetamol 10-15mg /kg/lần, ngày dùng 4 lần nếu có sốt
- Đặt nội khí quản thở máy nhằm tăng thông khi trong sốt xuất huyết Dengue thể não
☛ Tìm hiểu thêm:Sốt xuất huyết thể não – Những điều cần biết
Điều kiện để người bệnh xuất viện
- Bệnh nhân hết sốt 2 ngày, tỉnh táo
- Mạch và huyết áp bình thường
- Không khó thở hoặc suy hô hấp do tràn dịch màng bụng hay màng phổi
- Số lượng tiểu cầu có khuynh hướng hồi phục > 50.000/mm3
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng phác đồ có thể tiến triển sang dạng nặng gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột và dẫn tới tử vong. Do đó, khi có dấu hiệu nghi ngờ sốt xuất huyết không nên chủ quan điều trị tại nhà mà nên khám bác sĩ sớm để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
Trẻ em là đối tượng dễ mắc sốt xuất huyết, để phòng biến chứng do sốt xuất huyết ở trẻ bổ sung vitamin C rất cần thiết và quan trọng. Rutin giúp ngăn ngừa nguy cơ do sốt như: Vỡ mạch, xuất huyết, chảy máu nội tạng, chảy máu cam, chảy máu chân răng, chảy máu não, xuất huyết dưới da, v.v… Chính vì vậy có tác dụng rõ rệt trong việc bảo vệ trẻ khỏi biến chứng xuất huyết nguy hiểm.
CNattu kids – sản phẩm đầu tiên và duy nhất chứa vitamin C và Rutin 100% tự nhiên được chiết xuất từ Acerola cherry – loại quả giàu hàm lượng Vitamin C nhất thế giới. Sử dụng Cnattu Kids giúp mang lại hiệu quả vượt trội: hỗ trợ giảm sốt, ngăn biến chứng xuất huyết, chảy máu cam do sốt
- Để mua sản phẩm Cnattu kids, vui lòng đặt hàng TẠI ĐÂY